Hướng dẫn đăng ký mã số thuế lần đầu nhanh chống nhất
Hướng dẫn đăng ký mã số thuế lần đầu nhanh chống nhất

1. Đăng ký mã số thuế là gì?

Đăng ký mã số thuế là thủ tục bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc có phát sinh thu nhập chịu thuế. Mã số thuế là một dãy số duy nhất được cơ quan thuế cấp, đóng vai trò như một "căn cước công dân" trong hoạt động kinh doanh.

2. Hướng dẫn đăng ký mã số thuế lần đầu nhanh chống nhất

2.1 Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online cho hộ gia đình, cá nhân

Bước 1: Truy cập vào đường link và chọn mục "Đăng ký thuế lần đầu".

Bước 2: Chọn đối tượng là “Hộ kinh doanh - cá nhân”.

Bước 3: Tiếp tục chọn "Đăng ký thuế lần đầu" và nhấn vào "Kê khai nộp hồ sơ".

Bước 4: Chọn "Đối tượng tương ứng" và nhấn "Tiếp tục".

Bước 5: Điền thông tin theo yêu cầu và nhấn "Tiếp tục".

Lưu ý: Các trường có dấu (*) là bắt buộc phải điền. Nếu chọn sai đối tượng, bạn có thể nhấn "Quay lại" để chọn lại đối tượng phù hợp.

Bước 6: Điền tờ khai tương ứng với thông tin cần thiết.

Bước 7: Sau khi hoàn tất việc điền tờ khai, bạn chọn một trong ba mục có sẵn để hoàn thành quá trình đăng ký.

2.2 Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online cho tổ chức

Bước 1: Truy cập vào đường link và chọn mục "Đăng ký thuế lần đầu".

Bước 2: Chọn đối tượng là “Tổ chức”.

Bước 3: Chọn "Đăng ký thuế lần đầu" và nhấn "Kê khai nộp hồ sơ".

Bước 4: Chọn "Đối tượng tương ứng" và nhấn "Tiếp tục".

Bước 5: Điền thông tin theo yêu cầu và nhấn "Tiếp tục".

Lưu ý: Các trường có dấu (*) là bắt buộc phải điền. Nếu chọn sai đối tượng, bạn có thể nhấn "Quay lại" để chỉnh sửa.

Bước 6: Điền tờ khai tương ứng với thông tin cần thiết.

Bước 7: Sau khi hoàn tất việc điền tờ khai, chọn một trong các mục có sẵn để hoàn thành quá trình đăng ký.

Lưu ý: Nếu cần, có thể thêm phụ lục vào hồ sơ.

3. Trường hợp nào phải đăng ký mã số thuế?

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước. Các đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm:

  • Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông, kết hợp với việc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
  • Tổ chức, cá nhân không thuộc nhóm trên sẽ thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp nào phải đăng ký mã số thuế?
Trường hợp nào phải đăng ký mã số thuế?

4. Hồ sơ đăng ký mã số thuế lần đầu

Theo Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ đăng ký thuế lần đầu được quy định như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế kết hợp với đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc kinh doanh: Hồ sơ đăng ký thuế chính là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc kinh doanh theo quy định pháp luật.

Trường hợp người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế;
  • Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
  • Các giấy tờ liên quan khác

Trường hợp người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh hoặc cá nhân đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế: Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
  • Các giấy tờ liên quan khác.

Việc kết nối thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử sẽ được thực hiện theo các quy định pháp luật liên quan.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Tại sao phải đăng ký mã số thuế?

Trả lời: Mã số thuế là "căn cước công dân" của người nộp thuế, giúp cơ quan thuế quản lý, theo dõi hoạt động kinh doanh và thu thuế một cách chính xác. Việc đăng ký mã số thuế là bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, tạo thu nhập.

5.2 Những ai cần đăng ký mã số thuế?

Trả lời: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, tạo thu nhập đều phải đăng ký mã số thuế, bao gồm:

  • Doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần,...)
  • Hộ kinh doanh cá thể
  • Cá nhân kinh doanh
  • Tổ chức phi lợi nhuận có hoạt động kinh doanh

5.3 Đăng ký mã số thuế có mất phí không?

Trả lời: Theo quy định hiện hành, việc đăng ký mã số thuế không mất phí. Tuy nhiên, có thể phát sinh một số chi phí khác như:

  • Chi phí công chứng hồ sơ (nếu có)
  • Chi phí dịch vụ hỗ trợ (nếu sử dụng dịch vụ của bên thứ ba)

5.4 Thời gian cấp mã số thuế là bao lâu?

Trả lời: Thời gian cấp mã số thuế thường từ 3-5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và khối lượng công việc của cơ quan thuế.

5.5 Cách đăng ký mã số thuế?

Trả lời: Có 2 cách đăng ký mã số thuế phổ biến:

  • Đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế: Mang theo hồ sơ đầy đủ đến cơ quan thuế có thẩm quyền để nộp.
  • Đăng ký trực tuyến: Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện các thủ tục đăng ký trực tuyến.

5.6 Có buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế như sau: Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

(i) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(ii) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản (i) nêu trên thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, tại điểm c, điểm đ khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

  • Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.
  • Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì người lao động không bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm.