Hướng dẫn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Hướng dẫn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián tiếp được nhà nước đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt, thường là các mặt hàng xa xỉ hoặc có tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe. Mục đích của loại thuế này là để điều tiết sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng này, đồng thời thu về nguồn ngân sách cho nhà nước.

2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

Rượu;

Bia;

Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, bao gồm cả xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên, với thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

Xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm³;

Tàu bay, du thuyền (dùng cho mục đích dân dụng);

Xăng các loại;

Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

Bài lá;

Vàng mã, hàng mã (trừ đồ chơi trẻ em và đồ dùng dạy học).

Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các sản phẩm này.

Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

Kinh doanh vũ trường;

Kinh doanh massage, karaoke;

Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự;

Kinh doanh đặt cược (bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức khác theo quy định của pháp luật);

Kinh doanh golf, bao gồm bán thẻ hội viên và vé chơi golf;

Kinh doanh xổ số.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

3. Hướng dẫn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) cho hàng hóa và dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (BVMT) nếu có, và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Cụ thể:

Xác định giá tính thuế TTĐB cho hàng nhập khẩu

Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được tính bằng tổng giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Xác định giá tính thuế TTĐB cho hàng hóa bán trong nước

Đối với hàng hóa bán trong nước, giá tính thuế TTĐB được tính như sau:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa thuế GTGT - Thuế BVMT nếu có) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)

Lưu ý:

Đối với cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu bán hàng cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của cơ sở hạch toán phụ thuộc.

Nếu cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu bán hàng cho đại lý bán đúng giá chỉ hưởng hoa hồng, giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng đại lý.

Hàng hóa bán cho các cơ sở kinh doanh có liên kết (công ty mẹ - con hoặc công ty con cùng công ty mẹ) phải có giá tính thuế TTĐB không thấp hơn 7% giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại khác. Nếu thấp hơn 7%, giá tính thuế sẽ do cơ quan thuế ấn định.

Đối với hàng gia công, giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương đương chưa bao gồm thuế BVMT, thuế TTĐB, thuế GTGT.

Hàng hóa bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán trả ngay một lần, không bao gồm lãi trả góp và trả chậm.

Đối với mặt hàng bia, nếu có tiền đặt cược vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được sẽ tính vào doanh thu chịu thuế TTĐB.

Ví dụ: Công ty cổ phần bia Sài Gòn bán 1.000 chai bia cho Đại lý A với giá 15.000 đồng/chai (chưa thuế GTGT) và đặt cược vỏ chai 1.000 đồng/chai. Sau khi quyết toán, 100 vỏ chai không thu hồi được. Khi đó:

Doanh thu bán: 15.000.000 đồng.

Doanh thu tính thuế TTĐB: 15.100.000 đồng.

Giá tính thuế TTĐB: 9.151.515 đồng.

Thuế TTĐB phải nộp: 5.948.485 đồng.

Xác định giá tính thuế TTĐB cho dịch vụ

Giá tính thuế TTĐB cho dịch vụ là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, cụ thể:

Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)

4. Ý nghĩa của thuế tiêu thụ đặc biệt

Điều tiết tiêu dùng và sản xuất:

Hạn chế tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ xa xỉ: Bằng cách áp dụng mức thuế suất cao lên các mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô cao cấp, nhà nước khuyến khích người dân tiết kiệm và tiêu dùng những sản phẩm thiết yếu hơn.

Điều chỉnh cơ cấu sản xuất: Thuế tiêu thụ đặc biệt tác động đến quyết định sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chuyển hướng sang sản xuất những sản phẩm có mức thuế suất thấp hơn hoặc tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để duy trì lợi nhuận.

Bảo vệ sức khỏe và môi trường:

Giảm tiêu thụ các sản phẩm có hại cho sức khỏe: Thuế đối với rượu, bia, thuốc lá giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của các sản phẩm này đến sức khỏe cộng đồng.

Khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường: Một số quốc gia áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường để khuyến khích người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các sản phẩm thân thiện hơn.

Bổ sung ngân sách nhà nước:

Tăng nguồn thu cho ngân sách: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một nguồn thu nhập quan trọng của nhà nước, giúp tài trợ cho các hoạt động công cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế.

Giảm bất bình đẳng:

Đánh thuế vào người giàu: Thuế tiêu thụ đặc biệt chủ yếu tác động đến những người có thu nhập cao, những người thường tiêu dùng nhiều hàng hóa, dịch vụ xa xỉ. Điều này góp phần giảm bất bình đẳng trong xã hội.

Bảo vệ ngành sản xuất trong nước:

Hạn chế hàng nhập khẩu: Thuế tiêu thụ đặc biệt có thể được áp dụng để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như thế nào?

Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra hoặc giá cung cấp dịch vụ chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT. Nếu hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có).

5.2 Có những trường hợp nào được miễn giảm thuế TTĐB không?

Các trường hợp được miễn hoặc giảm thuế TTĐB bao gồm: hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hoặc trong các tình huống đặc biệt theo quy định của pháp luật.

5.3 Thời điểm tính thuế TTĐB là khi nào?

Thuế TTĐB được tính tại thời điểm phát sinh giao dịch bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thuế được tính tại thời điểm thông quan.

5.4 Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là bao nhiêu?

Thuế suất thuế TTĐB phụ thuộc vào loại hàng hóa hoặc dịch vụ, ví dụ:

  • Rượu bia: từ 30% đến 65% tùy loại.
  • Ô tô dưới 24 chỗ: từ 35% đến 150% tùy loại xe.
  • Thuốc lá: 75%.