Dịch vụ sửa chữa máy móc có được giảm thuế GTGT không?
Dịch vụ sửa chữa máy móc có được giảm thuế GTGT không?

1. Dịch vụ sửa chữa máy móc là gì?

Dịch vụ sửa chữa máy móc là một hoạt động cung cấp các dịch vụ kỹ thuật nhằm khắc phục các hư hỏng, trục trặc trên máy móc, thiết bị, giúp chúng hoạt động trở lại bình thường. Dịch vụ này bao gồm việc kiểm tra, chẩn đoán, thay thế linh kiện hư hỏng, điều chỉnh và bảo dưỡng máy móc để đảm bảo hiệu suất làm việc tối ưu.

2. Dịch vụ sửa chữa máy móc ngoài khu chế xuất chịu mức thuế bao nhiêu?

Trước tiên, theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, mức thuế suất 0% không áp dụng cho dịch vụ sửa chữa thực hiện bên ngoài khu chế xuất; do đó, dịch vụ này sẽ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với mức 10%.

Cụ thể, tại Điều 11 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất 10% như sau:

Thuế suất 10%: Áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.

Các mức thuế suất GTGT tại Điều 10 và Điều 11 sẽ được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.

Ví dụ: Nếu hàng may mặc chịu thuế suất 10%, thì mức thuế này sẽ được áp dụng cho tất cả các khâu từ nhập khẩu, sản xuất, gia công đến kinh doanh thương mại.

Đối với phế liệu và phế phẩm được thu hồi để tái chế, mức thuế suất GTGT sẽ được áp dụng theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.

Các cơ sở kinh doanh có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ với các mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế theo từng mức quy định. Nếu không xác định được mức thuế suất cụ thể, cơ sở kinh doanh sẽ phải tính và nộp thuế theo mức cao nhất của các loại hàng hóa, dịch vụ mà họ sản xuất, kinh doanh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có sự không phù hợp giữa mức thuế GTGT tại Biểu thuế suất theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và hướng dẫn tại Thông tư này, thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư. Nếu mức thuế GTGT không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước, cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan cần báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện một cách thống nhất.

Tóm lại, đối với dịch vụ sửa chữa thực hiện bên ngoài khu chế xuất, mức thuế GTGT sẽ không được áp dụng là 0%, mà phải tuân theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tức là 10%.

Dịch vụ sửa chữa máy móc ngoài khu chế xuất chịu mức thuế bao nhiêu?
Dịch vụ sửa chữa máy móc ngoài khu chế xuất chịu mức thuế bao nhiêu?

3. Dịch vụ sửa chữa máy móc có được giảm thuế GTGT không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về việc giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”

Chi tiết tại Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì hoàn toàn không đề cập đến các dịch vụ sửa chữa.

Dịch vụ sửa chữa là đối tượng được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1 Những trường hợp nào dịch vụ sửa chữa máy móc có thể được giảm thuế GTGT?

Dịch vụ sửa chữa máy móc có thể được giảm thuế GTGT nếu:

  • Chính phủ hoặc Quốc hội ban hành chính sách giảm thuế trong giai đoạn đặc biệt (ví dụ như để khắc phục hậu quả kinh tế từ đại dịch).

  • Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nằm trong danh sách các ngành nghề, lĩnh vực được hưởng chính sách hỗ trợ.

4.2 Giảm thuế GTGT cho dịch vụ sửa chữa máy móc là bao nhiêu?

Mức giảm thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào chính sách giảm thuế trong từng thời kỳ. Ví dụ, trong năm 2024, có chính sách giảm 2% thuế GTGT cho một số hàng hóa, dịch vụ, giảm từ mức 10% xuống còn 8%.

4.3 Làm thế nào để biết dịch vụ sửa chữa máy móc có được giảm thuế GTGT không?

Doanh nghiệp và cá nhân có thể tra cứu thông tin tại các nguồn như:

  • Cổng thông tin của Tổng cục Thuế.

  • Các thông báo, nghị quyết của Chính phủ.

  • Liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được giải đáp trực tiếp.

4.4 Các doanh nghiệp sửa chữa máy móc có cần làm thủ tục gì để được hưởng giảm thuế GTGT không?

Trong trường hợp có chính sách giảm thuế GTGT, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục kê khai và điều chỉnh mức thuế trên hóa đơn GTGT theo quy định của cơ quan thuế. Doanh nghiệp cần cập nhật biểu mẫu, hệ thống kế toán và chứng từ sao cho phù hợp với chính sách thuế hiện hành.