Chênh lệch tỷ giá có ảnh hưởng đến thuế TNDN không?

1. Chênh lệch tỷ giá có ảnh hưởng đến thuế TNDN không?

Có, chênh lệch tỷ giá có ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến chênh lệch tỷ giá, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và chi phí.

Nếu doanh nghiệp ghi nhận lãi từ chênh lệch tỷ giá, số tiền này sẽ được cộng vào thu nhập chịu thuế, làm tăng thuế TNDN phải nộp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp chịu lỗ từ chênh lệch tỷ giá, số lỗ này có thể được trừ vào thu nhập chịu thuế, giúp giảm số thuế TNDN phải nộp. Do đó, việc quản lý và theo dõi chênh lệch tỷ giá là rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định nghĩa vụ thuế của mình.

2. Hướng dẫn cách xác định thuế TNDN khi có các khoản lỗ, lãi do chênh lệch tỷ giá

Tổng cục Thuế đã thông báo rằng, theo điểm 2.21 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có hướng dẫn về các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:

"2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại số dư cuối năm liên quan đến: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ tại cuối kỳ tính thuế)...".

Theo đó, nếu doanh nghiệp có khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ tính thuế, thì khoản chi phí này sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, hướng dẫn về thu nhập khác liên quan đến chênh lệch tỷ giá được quy định như sau:

“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được xác định cụ thể như sau: Trong năm tính thuế, nếu doanh nghiệp phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ và chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ tại cuối năm tài chính, thì: Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ có liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Ngược lại, nếu khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan đến doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính, thì nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá sẽ được tính vào chi phí tài chính, còn nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá sẽ được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Lãi chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ vào cuối năm tài chính sẽ được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cũng vào cuối năm tài chính. Sau khi đã bù trừ, lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá có liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động đó. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan đến doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với các khoản nợ phải thu và cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập, tương ứng với chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay và tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm như tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

Vì vậy, doanh nghiệp cần căn cứ vào từng khoản chênh lệch tỷ giá cụ thể của đơn vị để xác định doanh thu và chi phí khi tính thuế TNDN theo đúng quy định.

3. Công ty phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm có được trừ khi tính thuế TNDN?

Công ty phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm có được trừ khi tính thuế TNDN?

Hiện tại, không có quy định pháp luật nào định nghĩa cụ thể thuật ngữ "tỷ giá hối đoái." Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 2 của Thông tư 179/2012/TT-BTC (đã hết hiệu lực từ ngày 10/12/2012), tỷ giá hối đoái được giải thích như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
...
3. “Tỷ giá hối đoái” là tỷ lệ trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ (gọi tắt là tỷ giá).

Theo khoản 9 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định về thu nhập khác liên quan đến chênh lệch tỷ giá như sau:

Thu nhập khác
...
9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế, nếu doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính, thì:

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Ngược lại, nếu khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá thì sẽ tính vào chi phí tài chính; nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá thì sẽ tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
…”

Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
...
2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ tính thuế, bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm như: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ tính thuế).
…”

Dựa trên các quy định nêu trên, nếu công ty phát sinh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm đối với các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, thì khoản chi phí này sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

4. Khoản chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?

Dựa theo khoản 9 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá như sau:

“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
...
9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế, nếu doanh nghiệp phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính, thì:

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ có liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Ngược lại, nếu khoản chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí, lỗ chênh lệch tỷ giá sẽ được tính vào chi phí tài chính, trong khi lãi chênh lệch tỷ giá sẽ được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

Lãi chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ vào cuối năm tài chính sẽ được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ vào cuối kỳ. Sau khi bù trừ, lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động này. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập dựa trên chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay so với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm, bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.”

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 18 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 10 của Thông tư 96/2015/TT-BTC và bổ sung bởi khoản 5 Điều 10 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
...
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi như sau:
a) Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi, các khoản thu nhập từ lĩnh vực này, bao gồm thu nhập từ thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực ưu đãi, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của lĩnh vực ưu đãi, lãi từ tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, cùng các khoản thu nhập liên quan trực tiếp khác, cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên điều kiện về địa bàn (bao gồm khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi, trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
…”

Theo đó, các khoản chênh lệch tỷ giá không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính.

Nếu phát sinh từ các thu nhập khác, lãi chênh lệch tỷ giá cũng sẽ được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

Do vậy, các khoản lãi chênh lệch tỷ giá được xem là thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và sẽ được tính vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được tính sau khi đã bù trừ với chênh lệch từ hoạt động kinh doanh chính.

Tuy nhiên, pháp luật quy định rằng các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư, bao gồm cả thu nhập chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, khi doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của lĩnh vực ưu đãi cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Lỗ do chênh lệch tỷ giá có được trừ khi tính thuế TNDN không?

Có. Các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá phát sinh từ hoạt động kinh doanh và từ đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

5.2. Lãi do chênh lệch tỷ giá có phải tính vào thu nhập chịu thuế không?

Có. Các khoản lãi do chênh lệch tỷ giá cũng phải tính vào thu nhập chịu thuế TNDN trong năm tài chính mà khoản lãi đó phát sinh.

5.3. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có phải tính thuế TNDN không?

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính cũng được tính vào thu nhập hoặc chi phí để xác định thuế TNDN, tùy thuộc vào việc khoản đó là lãi hay lỗ.