Tiếng Việt lớp 5 trang 166 Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 7
Với hướng dẫn trả lời câu hỏi bài Tiếng Việt lớp 5 trang 166 Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 7 chi tiết sẽ giúp học sinh nắm được nội dung chính bài Tiếng Việt lớp 5 trang 166 Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 7 để chuẩn bị bài và học tốt môn Tiếng Việt 5. Mời các bạn đón xem:
Tiếng Việt lớp 5 trang 166 Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 7
Tiếng Việt lớp 5 trang 166 Phần A: Đọc thầm: Cây gạo ngoài bến sông.
Trả lời:
Đọc thầm
Cây gạo ngoài bến sông
Ngoài bãi bồi có một cây gạo già xòa tán lá xuống mặt sông. Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy những mùa hoa gạp đỏ ngút trời và từng đàn chim lũ lượt bay về. Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh. Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa trong gió. Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.
Chiều nay, đi học về. Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm, những cái rễ gầy nhẳng nhơ ra, cây gạo chỉ còn biết tì lưng vào bãi ngô. Những người buôn cát đã cho thuyền vào xúc cát ngay ở khúc sông dưới gốc gạo. Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.
Thương thấy chập chờn như có tiếng cây gạo đang khóc, những giọt nước mắt quánh lại đỏ đặc như máu nhỏ xuống dòng sông… Thương bèn rủ các bạn lội xuống bãi bồi, lấy phù sa nhão đắp che kín những cái rễ cây bị trơ ra. Chẳng mấy chốc, ụ đất cạo dần, trông cây gạo bớt chênh vênh hơn.
Thương và các bạn hồi hôp chờ sáng mai thế nào cây gạo cũng tươi tỉnh lại, những cái lá xòe ra vẫy vẫy và chim chóc sẽ bay về hàng đàn… Tháng ba sắp tới, bến sông lại rực lên sắc lửa cây gạo, Thương tin chắc là như thế
Tiếng Việt lớp 5 trang 167 Phần B: Dựa vào nội dung bài học chọn ý trả lời đúng.
1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu?
a) Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
b) Hoa gạo đỏ ngút trời, tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
c) Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
2. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi?
a) Cây gạo nở thêm một mùa hoa.
b) Cây gạo xòe thêm được một tán lá trong vươn cao lên trời.
c) Thân cây xù xì, gai góc, mốc meo hơn.
3. Trong chuỗi câu "Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hưng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.", từ bừng nói lên điều gì?
a) Mọi vật bên sông vừa thức dậy sau giấc ngủ.
b) Mặt trời mọc làm bến sông sáng bừng lên.
c) Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.
4. Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê?
a) Vì sông cạn nước, thuyền bè không có.
b) Vì đã hết mùa hoa, chim chóc không tới.
c) Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.
5. Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo?
a) Lấy cát đổ đầy gốc cây gạo.
b) Lấy đất phù sa đắp kín những cái gốc bị trơ ra.
c) Báo cho ủy ban xã biết về hành động lấy cát bừa bãi của kẻ xấu.
6. Việc làm của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì?
a) Thể hiện tinh thần đoàn kết.
b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
c) Thể hiện thái độ dũng cảm đấu tranh với kẻ xấu.
7. Câu nào dưới đây là câu ghép?
a) Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo.
b) Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống ủ ê.
c) Cứ mỗi năm cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
8. Các vế câu trong câu ghép "Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dạp dờn đùa với gió." được nối với nhau bằng cách nào?
a) Nối bằng từ "vậy mà".
b) Nói bằng từ "thì".
c) Nối trực tiếp (không dùng từ nối).
9. Trong chuỗi câu "Chiều nay đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm...", câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào?
a) Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
b) Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ.
c) Lặp từ ngữ và thay thế từu ngữ.
10. Dấu phẩy trong câu "Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo." có tác dụng gì?
a) Ngăn cách các vế câu.
b) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
Trả lời:
1. a: Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
2. b: Cây gạo xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời.
3. c: Hoa gạo làm bến sông sáng bừng lên.
4. c: Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.
5. b: Lấy đất phù sa lấp kín những cái rễ cây bị trơ ra.
6. b: Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
7. b: Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.
8. a: Nối bằng từ "vậy mà".
9. a: Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
10. c: Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 35 khác:
Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 3 trang 163
Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 4 trang 164
Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 5 trang 165
Xem thêm các chương trình khác: