Tiếng Việt lớp 5 trang 150 Tập làm văn: Ôn tập về tả người

Với hướng dẫn trả lời câu hỏi bài Tập làm văn: Ôn tập về tả người trang 150 Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 chi tiết sẽ giúp học sinh nắm được nội dung chính bài Tập làm văn: Ôn tập về tả người để chuẩn bị bài và học tốt môn Tiếng Việt 5. Mời các bạn đón xem:

1 6662 lượt xem
Tải về


Tiếng Việt lớp 5 trang 150 Tập làm văn: Ôn tập về tả người

Tiếng Việt lớp 5 trang 150 Câu 1: Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau:

a) Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.

b) Tả một người ở nơi em sinh sống (chú công an phuờng, chú dân phòng, bác tổ truờng dân phố, bà cụ bán hàng,...).

c) Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc.

Trả lời:

Đề a:

I. Mở bài

Giới thiệu về cô giáo.

Cô là người mẹ thứ hai của em.

II. Thân bài

1. Giới thiệu chung về cô giáo: tên, tuổi...

2. Tả ngoại hình của cô

Cô có dáng thon thả, thướt tha trong chiếc áo dài.

Mái tóc đen, dài xõa ngang vai.

Khuôn mặt đầy đặn, cân đối với chiếc mũi thẳng, đôi môi hồng luôn tươi cười.

Đôi mắt to và đen; nhìn hiền từ, thân thiện.

Nước da trắng trẻo.

Bàn tay nhỏ nhắn có các ngón thon dài.

Bước đi uyển chuyển.

Giọng nói rõ ràng, rành mạch.

3. Tính cách của cô

Hiền dịu

Nghiêm khắc...

III. Kết bài

Nêu cảm nghĩ về cô.

Cô giáo thật dễ thương, gần gũi.

Tình cảm dành cho cô giáo.

Đề b:

I. Mở bài: Giới thiệu người em định tả: chú công an phường (Tên gì? Bao nhiêu tuổi?).

II. Thân bài:

a. Tả ngoại hình:

- Vóc dáng: cao, gầy (hoặc thấp, đậm người, vạm vỡ...), nước da rám nắng, hồng hào, khoẻ mạnh.

- Khuôn mặt: cằm vuông, khuôn mặt chữ điền, mắt sáng, mũi cao.

- Phục sức: chú mặc bộ quân phục màu xanh rêu, đồng phục của công an hành chính quận. Túi áo ngực có thêu tên, ve áo đính phù hiệu cấp bậc.

b. Tả hoạt động, tính cách:

- Chú công an phường trực ban để bảo vệ an ninh trật tự của khu phố.

- Chú hướng dẫn nhân dân các thủ tục hành chính về nhân khẩu, tạm trú, thường trú tại khu vực thuộc phường em đang sinh sống.

- Chú vui vẻ hoà nhã với nhân dân, ân cần hướng dẫn nhân dân mọi thủ tục cần thiết.

- Nhờ có chú công an, khu phố có an ninh trật tự ổn định, hạn chế được tình trạng mất trộm tài sản, gây gổ, đánh nhau.

III. Kết luận:

Nêu tình cảm của em đối với chú công an: biết ơn, quý mến.

Đề c:

I. Mở bài: Giới thiệu người em định tả: (Gặp ở đâu? Tên gì? Làm nghề gì?) cô bác sĩ của đoàn y tế khám bệnh cho dân nghèo theo công tác từ thiện của Hội Chữ thập đỏ.

II. Thân bài:

a. Tả ngoại hình:

- Vóc dáng: gầy gầy, dong dỏng cao, nước da trắng hồng, nhanh nhẹn nhưng điềm đạm, từ tốn.

- Khuôn mặt: thon, hình trái xoan, mắt to và đẹp, miệng tươi, môi đỏ như son.

- Mái tóc: dài, búi gọn trong kẹp lưới thành một búi nhỏ xinh xắn. Đầu đội mũ trắng có huy hiệu của Hội Chữ thập đỏ.

- Phục sức: cô bác sĩ mặc áo choàng trắng, túi áo có thêu tên: Bác sĩ Phương. Cô mặc quần dài cũng màu trắng, Khi tiếp xúc với bệnh nhân cô mang khẩu trang y tế màu xanh, chỉ để lộ đôi mắt đẹp với hàng mi cong, thanh tú.

b. Tả hoạt động:

- Bác sĩ khám sức khoẻ cho dân nghèo: dùng ống nghe để nghe mạch tim, phổi. Cô vạch nhẹ mi mắt của bệnh nhân, hỏi han tận tình mới đọc tên thuốc cho cô y tá phụ việc ghi. Bệnh nhân cầm phiếu đi nhận thuốc ở quầy thuốc ở trạm xá.

- Bác sĩ làm việc liên tục nhưng vẫn hòa nhã, ân cần với nhân dân, dịu dàng với đồng sự và y tá phụ việc.

c. Ấn tượng với em:

- Bác sĩ rất trẻ, dịu dàng đáng mến.

- Bác sĩ từ tốn, nghiêm nghị nhưng thực lòng yêu thương dân nghèo.

- Bác sĩ không ngại việc khó, tận tình lau rửa vết thương cho em bé mười tuổi và phát thuốc.

III. Kết luận:

- Nêu tình cảm của em đối với người mới gặp: cảm phục khả năng làm việc nhanh chóng, kĩ lưỡng của bác sĩ, em có tình cảm mến mộ trước cô bác sĩ khả ái, duyên dáng, từ tâm.

- Ước mơ khi lớn lên em cũng học ngành Y để cống hiến sức mình cho Tổ quốc.

Tiếng Việt lớp 5 trang 150 Câu 2: Tập nói theo dàn ý đã lập:

Trả lời:

Các em đọc lưu loát 1 phần trong các bài ở trên:

- Vé số đây! Vé số đây!

Đang ngồi uống nước cùng tụi bạn ở bên vệ đường, bất chợt nghe tiếng rao lanh lảnh, tôi quay lại nhìn thì thấy một em bé bán vé số.

Em bé ước chừng tám, chín tuổi. Dáng người em dong dỏng cao. Em mặc chiếc áo sơ mi ngắn tay màu nâu giống như mấy đứa trẻ chăn trâu ở quê tôi. Chiếc quần bò lửng em mặc cũng đã bạc phếch, sờn cả hai đầu gối. Một vài tia nắng của buối xế chiều còn vương lại khẽ rọi qua cái mũ phớt em đội để lộ ra khuôn mặt chữ điền vuông vức. Nổi bật trên khuôn mặt ấy là đôi mắt tròn to, đen láy, trông lanh lợi, thông minh nhưng thoáng chút u buồn.

Bài giảng Tiếng Việt lớp 5 trang 150 Tập làm văn: Ôn tập về tả người

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 33 khác:

Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu ngoặc kép) trang 151

Tập làm văn: Tả người (Kiểm tra viết) trang 152

Tập đọc: Lớp học trên đường trang 154

Chính tả: Nhớ - viết: Sang năm con lên bảy trang 154

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Quyền và bổn phận trang 155

1 6662 lượt xem
Tải về