Chương VII Thông tư 02/2022/TT-BTNMT: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 02/2022/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Võ Tuấn Nhân |
Ngày ban hành: | 10/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 10/01/2022 |
Ngày công báo: | 01/02/2022 | Số công báo: | Từ số 183 đến số 184 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo đó, quy định việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
- Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; (Nội dung bổ sung)
- Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước khi bắt đầu đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.
(Hiện hành, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định trước 10 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo).
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/01/2022. Theo đó, quy định việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
- Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; (Nội dung bổ sung)
- Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước khi bắt đầu đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.
(Hiện hành, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định trước 10 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo).
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của mỗi đoạn sông, hồ phải được đánh giá đối với từng thông số sau: COD, BOD5, Amoni, tổng Ni-tơ, tổng Phốt-pho và các thông số quy định tại khoản 2 Điều này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông
1. Nguyên tắc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông:
Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông phụ thuộc vào chất ô nhiễm cần quan tâm, lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm đi qua đoạn sông, mục đích sử dụng nguồn nước. Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông được dựa trên công thức tổng quát liên hệ giữa các nguồn thải điểm, nguồn thải diện, nguồn thải tự nhiên, lưu lượng chất ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra trong đoạn sông và tải trọng chất ô nhiễm tại 2 mặt cắt của đoạn sông tại ngày bất kỳ trong năm như sau:
Dp + Ldiff + LB - NP = Ly - Ly0
Trong đó:
a) Dp: tổng tải lượng chất ô nhiễm của các nguồn điểm xả vào đoạn sông (kg/ngày);
b) Ldiff: tổng tải lượng chất ô nhiễm của các nguồn diện xả vào đoạn sông (kg/ngày);
c) LB: tải lượng nền tự nhiên của chất ô nhiễm đi vào đoạn sông (kg/ngày);
d) NP: tải lượng của chất ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra trong đoạn sông (kg/ngày);
đ) Ly, Ly0: tải lượng chất ô nhiễm tại các mặt cắt tương ứng ở hạ lưu và thượng lưu của đoạn sông (kg/ngày).
2. Xây dựng các kịch bản tính toán:
a) Kịch bản cơ sở: lưu lượng của sông theo dòng chảy tối thiểu (được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này), tải lượng chất ô nhiễm tại mặt cắt ở thượng lưu đoạn sông là tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, tải lượng chất ô nhiễm tại mặt cắt ở hạ lưu đoạn sông là tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt và được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Các kịch bản ứng với toàn bộ dải lưu lượng của đoạn sông;
c) Các kịch bản theo yêu cầu chất lượng nước trong tương lai.
Trong trường hợp chất lượng nước sông và các điều kiện khác tương ứng với kịch bản cơ sở, khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông được tính toán như sau theo các phương pháp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 dưới đây.
3. Phương pháp đánh giá trực tiếp:
Công thức đánh giá: Ltn = (Ltd - Lnn) x Fs
Trong đó:
a) Ltn: khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn vị tính là kg/ngày;
b) Ltđ: tải lượng tối đa của từng thông số chất lượng nước mặt đối với đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;
c) Lnn: tải lượng của từng thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;
d) Fs: hệ số an toàn, được xem xét, lựa chọn trong khoảng từ 0,7 đến 0,9 trên cơ sở mức độ đầy đủ, tin cậy, chính xác của các thông tin, số liệu sử dụng để đánh giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định.
4. Phương pháp đánh giá gián tiếp:
Công thức đánh giá: Ltn = (Ltđ - Lnn - Ltt) x Fs + NPtđ
Trong đó:
a) Ltn: khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn vị tính là kg/ngày;
b) Ltđ, Fs: được xác định theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều này;
c) Lnn: tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;
d) Ltt: tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải và được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;
đ) NPtđ: tải lượng cực đại của thông số ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra trong đoạn sông, đơn vị tính là kg/ngày. Giá trị NPtđ phụ thuộc vào từng chất ô nhiễm và có thể chọn giá trị bằng 0 đối với chất ô nhiễm có phản ứng làm giảm chất ô nhiễm này.
5. Đánh giá bằng phương pháp mô hình:
Căn cứ đặc điểm về dòng chảy của đoạn sông, dòng sông hoặc của cả hệ thống sông, thông tin số liệu về dòng chảy, chất lượng nước và các nguồn thải thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định lựa chọn mô hình phù hợp để đánh giá. Mô hình để đánh giá phải được hiệu chỉnh, kiểm định trước khi thực hiện việc đánh giá.
6. Kết quả đánh giá phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Xác định tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải
1. Nguồn thải vào đoạn sông gồm 03 nguồn chính: nguồn thải điểm, nguồn thải diện và nguồn thải tự nhiên. Tải lượng các thông số ô nhiễm từ 03 nguồn này được ký hiệu tương ứng là Lt, Ld và Ln.
Công thức xác định tổng tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải: Ltt = Lt + Ld + Ln.
2. Công thức xác định tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải điểm:
Lt = Ct x Qt x 86,4
Trong đó:
a) Ct: kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải xả vào đoạn sông và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị tính là mg/L;
b) Qt: lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải xả vào đoạn sông và được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị tính là m3/s;
c) Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên.
3. Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải được xác định trên cơ sở giá trị trung bình của kết quả phân tích ít nhất 10 mẫu nước thải với tần suất lấy mẫu 03 ngày/mẫu. Trường hợp nguồn nước thải đã được quan trắc theo quy định của pháp luật thì xem xét sử dụng số liệu quan trắc này để đánh giá.
4. Lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải được xác định trên cơ sở kết quả quan trắc lưu lượng của nguồn nước thải theo quy định của pháp luật hoặc lưu lượng lớn nhất được ghi trong giấy phép xả nước thải vào nguồn nước hoặc giấy phép môi trường, hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Trường hợp có nhiều nguồn nước thải xả vào đoạn sông thì việc xác định tải lượng thông số ô nhiễm được thực hiện đối với từng nguồn nước thải.
6. Các giá trị Ld và Ln được xác định trên cơ sở xem xét gộp dựa vào phương trình cân bằng vật chất tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này và tương ứng với lưu lượng nước sông ứng với kịch bản cơ sở như quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
7. Trường hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà đã xác định được nguồn nước thải, lưu lượng, thông số ô nhiễm dự kiến xả vào đoạn sông đánh giá thì xem xét, xác định thêm tải lượng của từng thông số ô nhiễm. Giá trị của từng thông số ô nhiễm để đánh giá được xác định trên cơ sở giá trị giới hạn quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về nước thải.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia, lấy ý kiến các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ được thực hiện theo thời kỳ của kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hoặc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định việc đánh giá lại khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến mục đích sử dụng nước, hoạt động xả nước thải vào nguồn nước;
b) Có dự án, công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước mới mà làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy, chất lượng nước sông, hồ;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
1. Các mã chất thải nguy hại số 01 04 07, 02 05 01, 03 01 08, 03 02 08, 03 03 08, 03 04 08, 03 05 08, 03 06 08, 03 07 08, 04 02 04, 10 02 03, 12 06 06, 12 06 07, 12 06 08, 12 07 05 tại Danh mục mã chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại được thay thế bằng mã chất thải nguy hại số 12 06 05 quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở đã đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại có các mã chất thải nguy hại quy định tại khoản 1 Điều này trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng các mã chất thải nguy hại này và được phép chuyển giao cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại được cấp phép xử lý mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho đến khi được cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường.
3. Cơ sở đã được cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại (giấy phép môi trường thành phần) có các mã chất thải nguy hại quy định tại khoản 1 Điều này trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thu gom, xử lý các mã chất thải nguy hại này và mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho đến khi giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.
4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải nguy hại sử dụng mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho các mã chất thải quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các thông tư sau hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 19/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận;
b) Thông tư số 22/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển;
c) Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao;
d) Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
đ) Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
e) Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;
g) Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
h) Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Thông tư số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
k) Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mục 2.2.1 của QCVN 36:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hết hiệu lực thi hành.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
IMPLEMENTATION
Article 82. Amendments to a number of articles of Circular No. 76/2017/TT-BTNMT dated December 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment on assessment of the carrying capacity for wastewater receiving and carrying of water sources of rivers and lakes
1. Clause 1 Article 7 is amended as follows:
”1. The capacity for wastewater receiving and carrying capacity of each segment of rivers and lakes shall be assessed according to each index, including: COD, BOD5, Ammonium, Total Nitrogen, Total Phosphorus and indices specified in Clause 2 of this Article.”
2. Article 9 is amended as follows:
Article 9. Assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of rivers
1. The principle of assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying of rivers:
The carrying capacity for wastewater receiving and carrying of rivers shall depend on the pollutants that are concerned, the flow and load of pollutants passing through the segment of rivers and the purpose of using the water source. The measure for assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of rivers shall be implemented according to the general formula of the relationship between point sources, area sources, natural sources and load of pollutants lost due to changes in rivers and the load of pollutants at 2 cross sections of segments at a day of the year:
Dp + Ldiff + LB - NP = Ly - Ly0
In which:
a) Dp: total load of pollutants of point sources discharged into the segment (kg/day);
b) Ldiff: total load of pollutants of area sources discharged into the segment (kg/day);
c) LB: natural background load of pollutants discharged into the segment (kg/day);
b) NP: load of pollutants lost due to changes in the segment (kg/day);
dd) Ly, Lyo: load of pollutants at 2 cross sections of downstream and upstream of the segment (kg/day);
2. Construction of calculation scenarios:
a) A base scenario: flow of river according to the minimum flow (specified in Clause 2, Article 10 of this Circular), the load of pollutants at cross section of upstream that is the load of the indices of existing water quality in the water source of the segment according to regulations of Article 11 of this Circular, the load of pollutants at cross section of downstream of the segment that is the maximum load of the indices of surface water quality according to regulations of Article 10 of this Circular;
b) Scenarios for the entire load of the river segment;
c) Scenarios according to requirements for water quality in the future.
In case the quality of water and other conditions correspond to the base scenario, the carrying capacity for wastewater receiving and carrying of rivers shall be calculated according to the following methods specified in Clauses 3 and 4 and 5.
3. Direct assessment:
Formula: Ltn = (Ltd - Lnn) x Fs
In which:
a) Ltn: the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of each pollution index (kg/day)
b) Ltd: the maximum load of each index of the quality of the surface water according to regulations of Article 10 of this Circular (kg/day);
c) Lnn: the load of each index of the quality of the existing water in the source of water of the segment according to regulations of Article 11 of this Circular (kg/day);
d) Fs: The factor of safety that is considered and selected in the range from 0.7 to 0.9 on the basis of the complete, reliable and accurate information and data used for assessment of the competent authority for approval for the capacity for wastewater receiving and carrying capacity specified in Clause 1, Article 15 of this Circular for consideration and decision.
4. Indirect assessment:
Formula: Ltn = (Ltđ - Lnn - Ltt) x Fs + NPtđ
In which:
a) Ltn: the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of each pollution indices (kg/day)
b) Ltd, Fs: according to regulations of Points b, d, Clause 3 of this Article;
c) Lnn: the load of indices of the quality of the existing water in source of water of the segment according to regulations of Article 11 of this Circular (kg/day);
d) Ltt: the load of pollution indices in source of wastewater according to regulations of Article 12 of this Circular (kg/day);
dd) NPtd: the maximum load of pollution indices that are lost due to changes in the segment (kg/day); The value of NPtd depends on each pollutant. This value can be 0 for the pollutant that has a reaction to reduce this pollutant.
5. Model:
The competent authority shall approve the capacity for wastewater receiving and carrying capacity specified in Clause 1, Article 15 of this Circular for consideration and decision on the selection of suitable models for assessment according to the flow characteristics of the segment, river or entire river system, information and data on the flow, water quality and waste sources The model of assessment shall be adjusted and inspected before making
6. The assessment results shall meet the requirements specified in Clauses 1 and 2, Article 14 of this Circular.”
3. Article 12 is amended as follows:
“ Article 12. Determination of the load of pollution indices in source of wastewater
1. The waste sources shall include 03 main sources: point sources, area sources, natural sources The symbols of load of pollution indices of these three sources shall be Lt, Ld and Ln respectively.
The formula of the total load of pollution indices in the wastewater source shall be Ltt = Lt + Ld + Ln.
2. Formula of the load of pollutants from point sources:
Lt = Ct x Qt x 86,4
In which:
a) Ct: the analysis result of pollution indices in wastewater source according to regulations of Clause 2 of this Article, (mg/L)
b) Qt: the maximum flow of the wastewater source according to regulations of Clause 2 of this Article, (mg/L)
c) 86,4 is the conversation factor.
3. The analysis result of pollution indices in the wastewater source shall be calculated as average value of the analysis results of at least 10 wastewater samples with sampling frequency of 03 days/sample. In case the wastewater source was monitored according to regulations of law, this monitoring data shall be considered to assess.
4. The maximum flow of a wastewater source shall be determined on the basis of the result of monitoring of the flow of the wastewater source according to regulations of the law or the maximum flow that is recorded discharge license or the environmental license, legal documents on environmental protection that are promulgated by competent authorities.
5. In case there are many sources of wastewater, the determination of the load of pollution indices shall be done for each wastewater source.
6. The values of Ld and Ln shall be determined on the basis of aggregate consideration according to material balance equation specified in Clause 1, Article 9 of this Circular and correspond to the flow of water corresponding to the basic scenario specified in Clause 2, Article 9 of this Circular.
7. In case the socio-economic development planning has identified the source of wastewater, the flow and pollution indices expected to be discharged into the assessed segment, the load of each pollution indices shall be considered and additionally determined. The value of each pollution indice for the purpose of assessment shall be determined according to the limit value specified in the technical regulation on wastewater.”
4. Clause 2 Article 15 is amended as follows:
“2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall investigate, assess the carrying capacity for wastewater receiving and carrying of rivers and lakes that are inter-provincial and inter-national water sources and collect opinions from the Ministries of Industry and Trade; Agriculture and Rural Development; Transport, Construction, Culture, Sports and Tourism, the People's Committee of province and relevant agencies and units.”
5. Clause 2 Article 16 is amended as follows:
“2. The assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of rivers and lakes shall be carried out according to the period of plan for management of the quality of surface water in accordance with the Law on Environmental Protection or approved by the competent authority specified in Clause 1, Article 15 of this Circular for consideration and decision on the re-assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of the water source in case of the following cases:
a) There is an adjustment to the socio-economic development planning regarding the purpose of using water and discharging wastewater into water sources;
b) There are works and projects on extraction, use of water and discharge of wastewater into new water sources that make big changes to the flow regime and the water quality of rivers and lakes;
c) At the request of the competent state agency.”
Article 83. Transitional provision
1. The hazardous waste codes including no.01 04 07, 02 05 01, 03 01 08, 03 02 08, 03 03 08, 03 04 08, 03 05 08, 03 06 08, 03 07 08, 04 02 04, 10 02 03 , 12 06 06, 12 06 07, 12 06 08, 12 07 05 in the list of codes of hazardous wastes attached to Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on management of hazardous wastes shall be replaced by the hazardous waste codes no. 12 06 05 specified in Form No. 01, Appendix III issued together with this Circular.
2. The establishment that registered with the owner of source of hazardous waste with hazardous waste codes specified in Clause 1 of this Article before the effective date of this Circular may be allowed to continue to use these hazardous waste codes and transfer to hazardous waste treatment facility that is licensed to handle hazardous waste code No. 12 06 05 until the establishment has environmental license or environmental registration
3. The establishment that is granted hazardous waste treatment license(component environmental license) with hazardous waste codes specified in Clause 1 of this Article before the effective date of this Circular may be allowed to continue to collect and treat these hazardous waste codes and hazardous waste codes no.12 06 05 until the component environmental license expires.
4. From the effective date of this Circular, the owner of source of hazardous waste and hazardous waste treatment facility shall use hazardous waste codes no.12 06 05 for waste codes specified in Clause 1 of this Article.
1. This Circular comes into force as of January 10, 2022.
2. From the effective date of this Circular, the following circulars will expire:
a) Circular No. 19/2015/TT-BTNMT dated April 23, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment detailing the appraisal of operating conditions of environmental monitoring services and certificates;
b) Circular No. 22/2015/TT-BTNMT dated May 28, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment stipulating the environmental protection in the process of using drilling fluids; waste management and environmental monitoring for offshore oil and gas operations;
c) Circular No. 35/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on the environmental protection of economic zones, industrial parks, export processing zones and hi-tech parks.
d) Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on management of hazardous wastes
dd) Circular No. 38/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on environmental remediation and restoration in mineral mining activities;
e) Circular No. 43/2015/TT-BTNMT dated September 29, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on state of the environment report, set of environmental indicators and management of environmental monitoring data.
g) Circular No. 19/2016/TT-BTNMT dated August 24, 2016 of the Minister of Natural Resources and Environment on environmental protection reports;
h) Circular No. 31/2016/TT-BTNMT dated October 14, 2016 of the Minister of Natural Resources and Environment on environmental protection in industrial clusters, concentrations of businesses, service providers, trade villages, production, commercial and service establishments;
i) Circular No. 34/2017/TT-BTNMT dated October 4, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment on recall and treatment of discarded products.
k) Circular No. 25/2019/TT-BTNMT dated December 31, 2019 of the Minister of Natural Resources and Environment elaborating some Articles of the Government’s Decree No. 40/2019/ND-CP dated May 13, 2019 on amendments to Decrees on guidelines for the Law on Environmental Protection and provide for management of environmental monitoring services,
3. g) From the effective date of this Circular, Section 2.2.1 of QCVN 36:2010/BTNMT- National technical regulation on discharge of Drilling Fluids and Drilling Cuttings for Offshore Oil and Gas Facilities attached to Circular No. 42/2010/TT-BTNMT dated December 29, 2010 of the Minister of Natural Resources and Environment on national technical regulations on environment will expire.
Article 85. Responsibility for implementation
1. The ministers, ministerial authorities, governmental agencies, the People's Committees at all levels shall be responsible for the implementation of this Decree
2. The Department of Natural Resources and Environment shall be responsible for assisting the People's Committee of province to implement this Circular in their local area.
3. The relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Circular.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 72. Lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Điều 73. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường
Điều 74. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường
Điều 11. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký môi trường
Điều 29. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 32. Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động
Điều 68. Trách nhiệm và kinh phí lập báo cáo hiện trạng môi trường
Điều 73. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường
Điều 9. Xây dựng, phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
Điều 10. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh
Điều 29. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 49. Thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Điều 55. Yêu cầu chung của hệ thống thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường