Chương VI Thông tư 02/2022/TT-BTNMT: Một số nội dung khác
Số hiệu: | 02/2022/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Võ Tuấn Nhân |
Ngày ban hành: | 10/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 10/01/2022 |
Ngày công báo: | 01/02/2022 | Số công báo: | Từ số 183 đến số 184 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo đó, quy định việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
- Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; (Nội dung bổ sung)
- Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước khi bắt đầu đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.
(Hiện hành, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định trước 10 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo).
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/01/2022. Theo đó, quy định việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
- Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; (Nội dung bổ sung)
- Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước khi bắt đầu đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.
(Hiện hành, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định trước 10 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo).
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gây sự cố môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp cơ sở ngay sau khi kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố. Kế hoạch phục hồi môi trường phải được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố trước khi tổ chức thực hiện ít nhất 03 ngày để kiểm tra, giám sát.
2. Việc lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh, cấp huyện, cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
1. Kế hoạch phục hồi môi trường phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Nội dung đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố môi trường bao gồm:
a) Phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với nguồn nước mặt, nước ngầm (nếu có) của khu vực xảy ra sự cố;
b) Phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với môi trường đất của khu vực xảy ra sự cố;
c) Diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển (nếu có) của khu vực xảy ra sự cố.
3. Hoạt động khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố môi trường được thực hiện như sau:
a) Việc khảo sát, đánh giá phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với nguồn nước mặt, nước ngầm (nếu có) được thực hiện thông qua chương trình quan trắc chất lượng môi trường theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường;
b) Việc khảo sát, đánh giá phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với môi trường đất được thực hiện thông qua hoạt động điều tra, đánh giá sơ bộ và điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
c) Việc khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
4. Giải pháp phục hồi môi trường phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Giải pháp phục hồi chất lượng môi trường đối với nguồn nước mặt, nước ngầm phải phù hợp với tính chất, mức độ, phạm vi ô nhiễm của nguồn nước;
b) Giải pháp phục hồi ô nhiễm môi trường đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
c) Giải pháp phục hồi diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển phải phù hợp với quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
5. Chương trình quản lý, quan trắc, giám sát trong thời gian phục hồi môi trường phải bảo đảm theo dõi được diễn biến chất lượng môi trường theo từng giai đoạn phục hồi môi trường và được thực hiện như sau:
a) Việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường;
b) Việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường đất được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 17 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
c) Việc quan trắc, đánh giá diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường có trách nhiệm lập báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường gửi cơ quan phê duyệt kế hoạch sau khi đã hoàn thành toàn bộ các nội dung, yêu cầu của kế hoạch. Báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường là cơ sở để cơ quan phê duyệt kế hoạch xem xét, tổ chức nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường.
2. Việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
1. Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức trực tiếp theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác qua quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác của bên sử dụng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bản kê nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Dự toán chi quản lý tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Văn bản thông báo của cơ quan nhận ủy thác cho bên cung ứng về số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam được xây dựng trên cơ sở đánh giá tác động của toàn bộ vòng đời sản phẩm, dịch vụ từ quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng và tái chế sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại. Nội dung tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam là căn cứ để đánh giá sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, được công bố đối với từng nhóm sản phẩm, dịch vụ.
1. Việc đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo trình tự sau: thành lập hội đồng đánh giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp cần thiết, tổ chức đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.
2. Hội đồng đánh giá có tối thiểu 07 thành viên, trong đó: chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên thư ký là công chức của cơ quan được giao đánh giá; các ủy viên là đại diện bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường hoặc sản phẩm, dịch vụ đề nghị chứng nhận.
3. Hội đồng được tổ chức họp để đánh giá hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam khi có sự tham gia của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên.
4. Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, quyết định thành lập hội đồng, bản nhận xét của thành viên hội đồng và biên bản họp hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04 và Mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đăng ký kế hoạch tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Bản kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này dành cho nhà sản xuất và được nộp kèm theo Mẫu số 01, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Bản kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lực IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này dành cho nhà nhập khẩu và được nộp kèm theo Mẫu số 01, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Bản kê khai quy cách sản phẩm, bao bì phải tái chế năm trước của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này được nộp kèm theo Mẫu số 01 và Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Bản kê khai tổng hợp khối lượng sản phẩm, bao bì của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này được nộp kèm theo Mẫu số 01 và Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thông tin nơi tiếp nhận đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì: Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2. Thông tin nơi tiếp nhận bản kê khai đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý chất thải: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, số 85 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
3. Thông tin tài khoản tiếp nhận và nội dung chuyển tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động tái chế:
Tên tài khoản: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Số tài khoản: 202266999;
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa);
Nội dung chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.
4. Thông tin tài khoản tiếp nhận tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải:
Tên tài khoản: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Số tài khoản: 202266888;
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa);
Nội dung chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.
1. Việc thống kê, theo dõi nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Việc công bố nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường thực hiện cùng kỳ công bố các chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
OTHER CONTENTS
Article 72. Making and approval for plan for environmental remediation after environmental incidents
1. The owner of the project or establishment causing environmental incidents shall be responsible for making the plan for environmental remediation after internal environmental incidents as soon as the completion of the incident response. The plan for environmental remediation shall be sent to the People's Committee of Commune where the incidents occur at least 03 days before inspection and supervision.
2. The making and approval for the plan for environmental remediation after environmental incidents at provincial, district and national levels shall comply with regulations of Clause 2, Article 126 of the Law on Environmental Protection.
Article 73. Contents of environmental remediation plan
1. The environmental remediation plan shall include all contents specified in Clause 3, Article 126 of the Law on Environmental Protection.
2. The contents of assessment of state of the environment after environmental incidents shall include:
a) Scope, nature (type), pollution level of surface water, groundwater (if any) of the incident area;
b) Scope, nature (type), pollution level of soil environment (if any) of the incident area;
c) Area and coverage of natural forest ecosystem, coral reef, seagrass bed (if any) of the incident area.
3. The survey and assessment of state of the environment after environmental incidents shall be carried out as follows:
a) The survey and assessment of the scope, nature (type), pollution level of surface water and groundwater (if any) shall be carried out through an environmental quality monitoring program in accordance with regulations on environmental monitoring technology;
b) The survey and assessment of the scope, nature (type) and pollution level of soil environment shall be carried out through preliminary and detailed investigation, assessment activities according to regulations of Articles 15 and 16 of Decree No. 08/2022/ND-CP;
c) The survey and assessment of state of natural forest ecosystem, coral reef and seagrass bed shall comply with regulations of the law on biodiversity, forestry and fisheries.
4. Measures for environment remediation shall meet the following requirements:
a) The measures for remediation of environment quality of surface water and underground water shall be suitable for the nature, extent and scope of pollution of the water source;
b) The measures for remediation of environment pollution shall comply with regulations of Clauses 1 and 2, Article 17 of Decree No. 08/2022/ND-CP;
c) The measures for remediation of area and coverage of natural forest ecosystem, coral reef and seagrass bed shall comply with regulations of the law on biodiversity, forestry and fisheries.
5. The management, monitoring and supervision program throughout the duration of environmental remediation shall ensure the monitoring of environmental quality change in each stage of environmental remediation and be carried out as follows:
a) The monitoring and supervision of environmental quality of surface water and groundwater shall comply with regulations on environmental monitoring technology;
b) The monitoring and supervision of soil environment quality shall comply with regulations of Point e, Clause 2, Article 17 of Decree No. 08/2022/ND-CP;
c) The monitoring and assessment of the area and coverage of natural forest ecosystem, coral reef and seagrass bed shall comply with regulations of the law on biodiversity, forestry and fisheries.
Article 74. Inspection, supervision and acceptance of completion of plan for environmental remediation
1. The agencies, organizations and individuals carrying out the environmental remediation plan shall be responsible for making a report on the completion of the plan for environmental remediation and sending the report to the agency for approval for plan after the completion of all contents and requirements. The report on the result of the environmental remediation shall be the basis for approval for the plan for consideration and acceptance of the completion of the environmental remediation of the agency
2. The inspection, supervision and acceptance of the completion of the environmental restoration shall comply with regulations of Clause 4, Article 126 of the Law on Environmental Protection.
Article 75. Document forms on payment for natural ecosystem services
1. Contract for payment for natural ecosystem services in the form of direct payment according regulations of Form No. 01, Appendix VII issued with this Circular.
2. Contract for payment for natural ecosystem services by authorizing the Environmental Protection Fund of province and the Vietnam Environmental Protection Fund according to regulations of Form No. 02, Appendix VII issued with this Circular.
3. Plan for payment for natural ecosystem services by authorizing the user according to regulations of Form No. 03, Appendix VII issued with this Circular.
4. Declaration on payment for natural ecosystem services in form of authorization according to regulations of Form No. 04, Appendix VII issued with this Circular.
5. Summary of plan for payment for natural ecosystem services in the form of authorization of organizations and individuals who use natural ecosystem services according to regulations of Form No. 05, Appendix VII issued together with this Circular.
6. Plan for collection and payment for natural ecosystem services in form of authorization according to regulations of Form No. 06, Appendix VII issued together with this Circular.
7. Cost estimate for management of payment for natural ecosystem services of the authorized environmental protection fund according to regulations of Form No. 07 of Appendix VII issued together with this Circular.
8. Written notification of the authorized agency that is sent to the supplier about payment for natural ecosystem services according to regulations of Form No. 08, Appendix VII issued together with this Circular.
Article 76. The Vietnam Ecolabel criteria
1. The Vietnam Ecolabel Criteria shall be established according to assessment of the impact of the entire life cycle of products and services from the process of material extraction, production, distribution, use and recycling after disposal that is less harmful to the environment than that of similar products. The contents of the Vietnam ecolabel criteria shall comply with regulations of Form No. 01, Appendix VIII issued with this Circular.
2. The assessment of environmentally friendly products and services which are announced according to each group of products and services shall meet the Vietnam ecolabel criteria
Article 77. Assessment of products and services that meet Vietnam Ecolabel criteria
1. The assessment of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria shall be carried out according to the following order: establishment of an assessment council; actual survey; assessment council meeting; assessment of the conformity with the Vietnam Ecolabel criteria, if necessary.
2. There must be at least 07 members of an assessment council, including: a chairperson, vice-chairperson (s) and a secretary that are officials of the agency assigned to assess. The members shall be representatives of relevant ministries, ministerial authorities, experts with expertise and experience in environment sector or products and services that are requested for certification.
3. The council may only hold a meeting for the purpose of assessment of the application for certification of the Vietnam Ecolabel if there is at least 2/3 (two thirds) of the members of council in the meeting.
4. The report on the results of the assessment of the application for certification of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria, the decision on establishment of the council, written comments of the council members and the minutes of meeting of the assessment council shall comply with regulations of Forms No. 02, 03, 04 and 05, Appendix VIII issued together with this Circular.
Article 78. Forms related to responsibility for recycling of packaging and products and treatment of waste of importers
1. Registration of plan for recycling of product and packaging according to regulations of Form No. 01, Appendix IX issued with this Circular.
2. Report on recycling result of product and packaging according to regulations of Form No. 02, Appendix IX issued with this Circular.
3. Declaration form of contribution to recycling according to regulations of Form No. 03, Appendix IX issued with this Circular.
4. Declaration form of contribution to waste treatment according to regulations of Form No. 04, Appendix IX issued with this Circular.
5. Application for financial support for recycling activities according to regulations of Form No. 05, Appendix IX issued with this Circular.
6. Application for financial support for waste treatment activities according to regulations of Form No. 06, Appendix IX issued with this Circular.
7. List of products and goods produced and sold domestically in year N-1 according to regulations of Form No. 07, Appendix IX issued with this Circular This list shall be sent to manufacturers and attached to Forms No. 01, 03 and 04, Appendix IX issued together with this Circular.
8. List of imports in year N-1 according to regulations of Form No. 08, Appendix IX issued with this Circular This list shall be sent to importers and attached to Forms No. 01, 03 and 04, Appendix IX issued together with this Circular.
9. Recycling specifications of products and packaging in year N-1 according to regulations of Form No. 09, Appendix IX issued with this Circular This declaration shall be submitted together with Forms No. 01 and 03, Appendix IX issued together with this Circular.
10. General declaration of weight of products and packaging in year N-1 according to regulations of Form No. 10, Appendix IX issued with this Circular This declaration shall be submitted together with Forms No. 01 and 03, Appendix IX issued together with this Circular.
Article 79. Submission and receipt of registration of plan for recycling, report of recycling results, declaration form of contribution; an account for receipt of contributions to financial support for recycling and waste treatment activities
1. Receipt of registration of recycling plans, report on recycling results of product and packaging at the Ministry of Natural Resources and Environment, No. 10 Ton That Thuyet, Nam Tu Liem District, Hanoi City.
2. Receipt of declaration form of contribution to recycling and waste treatment at Vietnam Environmental Protection Fund, No. 85 Nguyen Chi Thanh, Dong Da District, Hanoi City.
3. The receiving account and transfer content of contributions to financial support for recycling:
Name of account: Vietnam Environment Protection Fund;
Account number: 202266999;
Vietnam International Joint Stock Commercial Bank (VIB Dong Da);
Transfer content: the name of the manufacturer, importer and taxpayer identification number.
4. The receiving account for contributions to financial support for waste treatment:
Name of account: Vietnam Environment Protection Fund;
Account number: 202266888;
Vietnam International Joint Stock Commercial Bank (VIB Dong Da);
Transfer content: the name of the manufacturer, importer and taxpayer identification number.
Article 80. Decision on inspection of the observance of the Law on Environmental Protection
Decision on inspection of the observance of the Law on Environmental Protection shall comply with regulations of Appendix X issued together with this Circular.
Article 81. Statistics, monitoring and publication of resources that are spent on environmental protection
1. The statistics and monitoring of resources that are spent on environmental protection shall comply with regulations of Circular No. 20/2018/TT-BTNMT dated November 8, 2018 of the Minister of Natural Resources and Environment on statistical report regime for natural resources and environment sector.
2. The publication of resources that are spent on environmental protection shall be carried out in the same period of the notification of statistical indices of the natural resources and environment sector.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 72. Lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Điều 73. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường
Điều 74. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường
Điều 11. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký môi trường
Điều 29. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 32. Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động
Điều 68. Trách nhiệm và kinh phí lập báo cáo hiện trạng môi trường
Điều 73. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường
Điều 9. Xây dựng, phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
Điều 10. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh
Điều 29. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 49. Thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Điều 55. Yêu cầu chung của hệ thống thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường