Chương 5 Nghị định 58/2012/NĐ-CP: Niêm yết, đăng ký giao dịch và các giao dịch bị cấm
Số hiệu: | 58/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/07/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2012 |
Ngày công báo: | 01/08/2012 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 15/9, chào bán chứng khoán có gì khác?
Để hoạt động chào bán chứng khoán (CK), niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư CK được diễn ra công bằng, minh bạch, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, ngày 20/7/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010 .
Theo đó, hình thức chào bán CK ra công chúng bao gồm: chào bán lần đầu (để huy động vốn cho tổ chức phát hành; để thành lập quỹ đầu tư CK; để trở thành công ty đại chúng; để thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức tín dụng; chào bán hợp đồng góp vốn đầu tư ra công chúng); chào bán thêm; cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công chúng, công ty đại chúng chào bán trái phiếu và các loại CK khác ra công chúng.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định nhiều điểm mới so với Nghị định 14/2007/NĐ-CP về điều kiện chào bán CK ra nước ngoài của công ty cổ phần. Cụ thể, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; đáp ứng quy định của nước sở tại; đồng thời phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghị định 58/2012/NĐ-CP ra đời, hy vọng sẽ đưa Luật chứng khoán “tiếp cận” thực tế dễ dàng hơn. Nghị định này có hiệu từ ngày 15/9/2012.
Văn bản tiếng việt
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c) Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại điện nắm giữ;
e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Có ít nhất một trăm (100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định.
4. Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c) Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;
c) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Đối với trường hợp đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp tổ chức lại các Sở giao dịch chứng khoán, Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí phân loại khu vực niêm yết trên cơ sở các điều kiện niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán.
1. Công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán có chứng khoán đã đăng ký lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và chưa niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán được đăng ký giao dịch tại thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết.
2. Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng chưa niêm yết hoặc chưa đáp ứng đủ điều kiện niêm yết thì phải thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán trên thị trường của công ty đại chúng chưa niêm yết theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
1. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
g) Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
h) Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;
i) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
k) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
3. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
b) Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
i) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
4. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
e) Cam kết của thành viên Ban đại điện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
g) Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký, lưu ký tập trung.
5. Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Quy chế niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
1. Tổ chức niêm yết phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải thực hiện niêm yết bổ sung trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán;
b) Tổ chức niêm yết bị tách hoặc nhận sáp nhập;
c) Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết nộp cho Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b) Quyết định thông qua việc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); thay đổi niêm yết chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
3. Thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.
1. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán không đáp ứng được các điều kiện niêm yết quy định của Nghị định này tại Điểm a, d Khoản 1 Điều 53 hoặc Điểm a, c Khoản 1 Điều 54 đối với cổ phiếu; Điểm a, c Khoản 2 Điều 53 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 54 đối với trái phiếu doanh nghiệp; Điểm a, c Khoản 3 Điều 53 đối với chứng chỉ quỹ trong thời hạn 01 năm;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
e) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản; quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động;
g) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
h) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;
i) Tổ chức được chấp thuận niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được chấp thuận niêm yết;
k) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
l) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc hồ sơ niêm yết chứa đựng những thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
m) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết.
a) Điều kiện được hủy bỏ niêm yết:
- Tổ chức niêm yết chỉ được hủy bỏ niêm yết chứng khoán khi Quyết định của Đại hội đồng cổ đông có trên 50% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn chấp thuận hủy bỏ niêm yết;
- Tổ chức niêm yết không được đề nghị hủy bỏ niêm yết trong thời hạn 02 năm kể từ ngày đưa cổ phiếu vào niêm yết theo quy định, tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
b) Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết bao gồm:
- Giấy đề nghị hủy bỏ niêm yết;
- Quyết định thông qua việc hủy bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, hủy bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); hủy bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc hủy bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
3. Tổ chức có chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại sau 12 tháng kể từ khi hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục niêm yết thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Nghị định này.
4. Thủ tục hủy bỏ niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về Niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.
1. Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng khoán Việt Nam.
2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam.
3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này.
4. Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Được một (01) công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
1. Hồ sơ đăng ký niêm yết
Tổ chức phát hành nước ngoài đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải có hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Điều 57 Nghị định này và các tài liệu khác như sau:
a) Cam kết của tổ chức nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam;
b) Cam kết không chuyển vốn ra nước ngoài và không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép;
c) Có cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Hợp đồng tư vấn niêm yết.
2. Thủ tục đăng ký niêm yết
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối cho tổ chức phát hành nước ngoài làm thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể giao dịch chứng khoán tại Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 60 Nghị định này hoặc trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư.
1. Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán cơ sở tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
3. Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
4. Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã có thỏa thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
5. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
7. Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ đăng ký.
1. Hồ sơ đăng ký gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
2. Thủ tục chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết ra nước ngoài của tổ chức phát hành Việt Nam. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công bố thông tin về việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài:
a) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, tổ chức phát hành phải công bố thông tin ra công chúng về việc gửi hồ sơ đăng ký niêm yết cho cơ quan có thẩm quyền nước sở tại;
b) Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại; đồng thời, công bố quyết định này trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn 72 giờ kể từ ngày hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ niêm yết và công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Công bố thông tin thường xuyên:
a) Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt về công bố thông tin giữa pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Các thông tin được công bố cho các nhà đầu tư và người sở hữu chứng khoán tại thị trường nước ngoài phải được công bố đồng thời bằng tiếng Việt tại Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết và ngược lại;
b) Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế; trường hợp có yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông thì phải lập thêm báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
3. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
1. Tổ chức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài nếu bị hủy bỏ niêm yết do không đáp ứng yêu cầu niêm yết của nước sở tại, có thể đăng ký niêm yết bổ sung tại Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
2. Tổ chức niêm yết có thể hủy bỏ niêm yết toàn bộ đợt chào bán và niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
3. Việc đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước sau khi hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
a) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Tài liệu liên quan đến đợt chào bán chứng khoán cơ sở hoặc số lượng chứng khoán cơ sở đang lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký;
c) Bản công bố thông tin theo mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hồ sơ phát hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Tổ chức phát hành chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký cho Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài và khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán phải thực hiện báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định này.
1. Tổ chức nắm giữ chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về chứng khoán cơ sở nắm giữ và thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến người sở hữu chứng chỉ lưu ký.
2. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
1. Giao dịch nội bộ, bao gồm các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
b) Vô tình hay cố ý tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. Giao dịch thao túng thị trường chứng khoán, bao gồm các giao dịch sau:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Một người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
3. Các giao dịch bị cấm khác:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót không công bố các thông tin cần thiết về một chứng khoán, gây hiểu nhầm nghiêm trọng sau đó mua hoặc bán chứng khoán đó để kiếm lợi;
b) Công ty chứng khoán thay đổi thứ tự ưu tiên đối với lệnh đặt của khách hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của khách hàng khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho mình hoặc cá nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch của khách hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm kiếm lợi (thu lời hoặc tránh, giảm lỗ) một cách trực tiếp hay gián tiếp từ thay đổi của giá chứng khoán;
c) Chủ sở hữu chứng khoán thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che dấu quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Công ty quản lý quỹ thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý, khiến công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới còn nhà đầu tư của quỹ phải chịu thiệt hại;
đ) Các giao dịch có liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
Chapter 5.
LISTING AND REGISTERING THE TRADING AND PROHIBITED TRADINGS
SECTION 1. LISTING SECURITIES OF DOMESTIC ISSUER IN STOCK EXCHANGES IN VIETNAM
Article 53. Condition for securities listing at HCM City Stock Exchange
1. Condition for securities listing:
a) Being a Joint Stock Company with charter capital contributed at the time of registration for listing from VND120 billion or more by the value recorded in accounting book.
b) There are at least 02 years of operation in the form of Joint Stock Company by the time of registration for listing (except for the equitized state-owned enterprise associated with the listing); the after tax profit rate of return on equity (ROE) of the latest year equal to at least 5% and the business activities of the consecutive two years preceding the year of listing registration must be profitable; there is no overdue debt for more than 01 year ; there is no accumulated loss as of the year of listing registration; complying with the regulations of the law on accounting and financial reporting;
c) Publicizing all debts to the company of the member of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director), Chief Accountant, major shareholders and persons concerned;
d) At least 20% voting stocks of the company held by at least three hundred (300) shareholders who are not major shareholders holding, except where the state-owned enterprise is transformed into Joint Stock Company in accordance with the Prime Minister’s regulations;
dd) The shareholders are individuals and organizations whose ownership representatives are members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant, the major shareholders are the persons related to the members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant of the company must commit to hold 100% of the number of stocks owned by them within 06 months from the date of listing and 50% of these stocks within the following 06 months excluding the stocks under the state ownership owned by the above individuals representing to hold;
e) There is valid dossier of stock listing registration as prescribed.
2. Condition for corporate bond listing:
a) Being a joint-stock company, limited liability company with capital contributed at the time of registration for listing from VND 120 billion or more by the value recorded in accounting book;
b) The business activities of the 02 consecutive years preceding the year of listing registration must be profitable, no overdue debt over 01 year and fulfilment of financial obligations to the State;
c) There are at least one hundred (100) persons who own bonds of the same issue;
d) The bonds of an issue have the same maturity date;
dd) There is valid dossier of bond listing registration as prescribed.
3. Conditions for the listing of public fund certificate or stock of the public securities investment company:
a) Being a closed-end fund that has total value of fund certificate (par value) issued from VND 50 billion or more or the Securities Investment Company with the charter capital already contributed at the time of registration for listing of VND 50 billion or more by the value recorded in the accounting book;
b) The member of representative Board of the securities investment fund or the member of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director), Chief Accountant, the major shareholders are the persons related to the members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant (if any) of the public Securities Investment Company must commit to hold 100% of the number of fund certificates or stocks owned by them within 06 months from the date of listing and 50% of these fund certificates or stocks within the following 06 months.
c) There are at least 100 persons who own fund certificate of the public fund or at least 100 shareholders holding stocks of the public Securities Investment Company excluding professional investor.
d) There is valid dossier of public fund certificate listing registration or the stock of public Securities Investment Company as prescribed
4. For the case of registration of securities listing of credit institution that is joint stock Company, in addition to the conditions specified in clause 1 and 2 of this Article, there must be an approval by the State Bank of Vietnam.
Article 54. Condition for securities listing at Hanoi Stock Exchange
1. Condition for stock listing
a) Being the joint-stock company with the charter capital already contributed at the time of registration for listing of VND 30 billion or more of by the value recorded in the accounting book;
b) There is at least 01 year of operation in the form of Joint Stock Company by the time of registration for listing (except for the equitized state-owned enterprise associated with the listing); the after tax profit rate of return on equity (ROE) of the latest year equal to at least 5%; there is no overdue debt for more than 01 year; there is no accumulated loss as of the year of listing registration; complying with the regulations of the law on accounting and financial reporting;
c) At least 15% of the voting stocks of the company held by at least 100 shareholders who are not major shareholders holding, except where the state-owned enterprise transformed into Joint Stock Company in accordance with the Prime Minister’s decision;
d) The shareholders are individuals and organizations whose ownership representatives are members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant of the company, the major shareholders are the persons related to the members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant of the company must commit to hold 100% of the number of stocks owned by them within 06 months from the date of listing and 50% of these stocks within the following 06 months excluding the stocks under the state ownership owned by the above individuals representing to hold;
dd) There is valid dossier of stock listing registration as prescribed.
2. Condition for listing of corporate bond:
a) Being the joint-stock company with the charter capital already contributed at the time of registration for listing of VND 10 billion or more of by the value recorded in the accounting book;
b) The business operation of the preceding the year of listing registration must be profitable;
c) The bonds of an issue have the same maturity date;
d) There is valid dossier of bond listing registration as prescribed.
3. The Government bond, the bond guaranteed by the Government and the local authority bond are listed at the Stock Exchange in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
4. For the case of registration of securities listing of credit institution that is joint stock company, in addition to the conditions specified in clause 1 and 2 of this Article, there must be an approval by the State Bank of Vietnam.
Article 55. Listing securities of Joint Stock Company formed after the consolidation, merger of enterprise and the case of reorganization of Stock Exchanges
1. The Ministry of Finance shall make guidance on securities listing at the Stock Exchange of Joint Stock Company formed after the consolidation and merger of enterprise.
2. In case of reorganization of Stock Exchanges, the Prime Minister shall define the classification criteria of listing area on the basis of the listing conditions at the Stock Exchanges.
Article 56. Registration transactions of unlisted public company (Upcom)
1. The public company as prescribed in Article 25 of the Securities Law having the securities with depository registration at the Securities Depository Centre and not listed at the Stock Exchange is permitted to register the trading at the market where the public company has not been listed.
2. The public company makes offer of securities to the public but it is unlisted or does not meet the listing requirements, it must carry out the registration of securities trading on the market of unlisted public company as prescribed in Clause 7, Article 1 of the Law amending and supplementing some articles of the Securities Law.
3. The Ministry of Finance shall specify the dossier, procedures for trading registration of unlisted public company.
Article 57. Dossier of securities listing registration at the Stock Exchange
1. Organization of securities listing registration must submit dossier of listing registration to the Stock Exchange.
2. Dossier of securities listing registration includes:
a) Certificate of securities listing registration;
b) The decision of the General Meeting of Shareholders of the nearest session adopting the stock listing;
c) Register of shareholders of the listing registration organization made within 01 month prior to the point of time of submitting dossier of listing registration;
d) The prospectus under the form of the Ministry of Finance;
dd) Commitment of the shareholders as members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant and commitment of the major shareholders who are the persons related to the members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant of the company holding 100% of the number of stocks owned by them within 06 months from the date of listing and 50% of these stocks within the following 06 months
e) Constract of listing advisory (if any)
g) The written commitment to limit the participation rates of foreign parties in accordance with regulations of law for specific business areas (if any);
h) List of persons related to members of the Board, Board of Directors, Supervisory Board and the Chief Accountant;
i) Certificate of thr Securities Depository Center concerning the stock of that organization have been registered and concentratedly deposited;
k) The written approval of the State Bank for joint stock credit institution.
3. The dossier of bond listing registration includes:
a) The certificate of bond listing registration;
b) The Decisions to approve the bond listing of the Board of Directors or convertible bonds of the General Meeting of Shareholders (for joint stock company), bond listing of bonds of the Board of members (for limited liablity company with two or more members) or the company owner (for limited liablity company with one member);
c) The register of bondholder of the listing registration organization;
d) The prospectus under the form of the Ministry of Finance;
dd) The commitment to fulfill the obligations of listing registration organization for investor, including the payment condition, the debt ratio on owner’s equity, transformation condition (in case of listing of convertible bond) and other conditions;
e) The payment guarantee commitment or record of security asset determiniation, together with valid documents to prove the lawful ownership and insurance contract (if any) for those assets in case of listing secured bond. The assets used as security must be registered with the competent authority;
g) The contract between the issuer and the representative of bondholders;
h) Certificate of the Securities Depository Center about that organization’s bond having beeb registered and concentratedly deposited;
i) The written approval of the State Bank for joint stock credit institution.
4. The dossier of listing registration of public fund certificate and stock of the public Securities Investment Company includes:
a) The certificate of public fund certificate listing registration or the Certificate of stock listing registration of the public securities investment company;
b) The Register of investor holding public fund certificate or register of shareholders of public securities investment company;
c) The charter of public fund, public Securities Investment Company under the form prescribed by the Ministry of Finance and supervision Contract approved by the General Meeting of investors or the General Meeting of Shareholders;
d) The prospectus under the form of the Ministry of Finance;
dd) The list and résumé of the members of representative Board of fund, the written commitment of the independent members of the representative Board of fund to their independence for Fund Management Company and monitoring banks;
e) The commitment of the members of the representative Board of securities investment fund or of the shareholders who are members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant and the major shareholders who are the persons related to the members of the Board of Directors, Supervisory Board, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and Chief Accountant (if any) of the public Securities Investment Company holding 100% of the number of fund certificates or stocks owned by them within 06 months from the date of listing and 50% of these fund certificates or stocks within the following 06 months
g) The report of investment result of fund and the public Securities Investment Company to the point of time of listing registration with the certification of the monitoring bank;
h) The Certificate of securities depository center concerning the fund certificates of the public fund or the stocks of the public Securities Investment Company have been registered and concentratedly deposited.
5. The Stock Exchange, after approving the listing registration organization, must submit the State Securities Commission the copy of dossier listing registration;
Article 58. Listing registration procedures
1. Within 30 days from the date of receiving complete and valid dossier, the Stock Exchange is responsible for acceptance or refusal of the listing registration. In case of refusal of the listing registration, the Stock Exchange must reply in writing and specify the reason therefore;
2. The Stock Exchange shall make guidance in detail the process of securities listing registration in the securities listing Regulation at the Stock Exchange.
Article 59. Change of listing registration
1. The listing organization must make the procedures for the change of listing registration in the following cases:
a) The listing organization shall carry out the separation, consolidation of stock, issue more stock to pay dividend or bonus stock or offer the share option to the existing shareholders to increase chater capital. In case of issuing additional stocks, the listing organization has to make additional listing within 30 days after the completion of the offering;
b) The listing organization is split or accepted to be merged;
c) Other cases of change of the number of the listed stocks at the Stock Exchange.
2. Dossier of change of listing registration submitted to the Stock Exchange includes:
a) Request for change of listing registration in which clearly stating the reasons for the changes of listing and relevant documents;
b) Decisions to approve the change of stock listing of the General Meeting of Shareholders, change of the bond listing of the Board of Directors or convertible bond of the General Meeting of Shareholders (for joint stock company); change of bond listing of the Board of members (for limited liability companies with two or more members) or the company owner (for a limited liability company with one member); change of listing of securities investment fund certificate of the General Meeting of investors or change of stock listing of the General Meeting of Shareholders of public securities investment company.
3. Procedures for making changes of the listing registration shall comply with the provisions in the listing Regulation of the Stock Exchange..
Article 60. Delisting
1. The securities are delisted upon occurrence of one of the following cases:
a) The securities listing organization at the Stock Exchange does not meet the listing requirements prescribed in this Decree at Point a, d, Clause 1, Article 53 or Points a, c, Clause 1, Article 54 for stock; Points a, c, Clause 2, Article 53 or Point a, Clause 2, Article 54 a for corporate bond; Point a, c, Clause 3, Article 53 for fund certificate within 01 year;
b) The listing organization stops or is stopped from the operation of production and business from 01 year or more;
c) The listing organization is revoked its Certificate of Business Registration or operation Permit in a specialized area;
d) The stocks are not traded on the Stock Exchange within 12 months;
đ) The result of production and trading suffers loss in 03 consecutive years or the total accumulated loss exceeds the actually contributed capital in the financial statement audited of the nearest year prior to the time of consideration;
e) The listing organization terminates its existence due to merger, consolidation, division, separation, dissolution or bankruptcy; the securities investment fund terminates its operation;
g) The bonds come to the time of maturity or the whole of listed bonds are redeemed by the issuers prior to maturity;
h) The audit organization does not accept the performance of audit or has opinion not to accept or reject to give opinion about the financial statement of the nearest year of the listing organization;
i) The organization approved the listing does not carry out the listing procedures at the Stock Exchange within 03 months from the date of listing approval.
k) The listing organization violates the late submission of annual financial statement in 03 consecutive years;
l) The State Securities Commission and the Stock Exchange discover the listing organization to falsify the listing dossier or the listing dossier contains serious misinformation affecting investor' decision;
m) The listing organization seriously violates obligation to announce information and cases that the State Securities Commission or the Stock Exchange deems it necessary to annul the listing in order to protect the investor’s interests.
2. Securities are delisted when the listing organization asks for a delisting.
a) Condition for delisting:
The listing organization is only delisted securities when the decision of the General Meeting of Shareholders has over 50% of the shareholders’ votes who are not major shareholders approving the delisting;
- The listing organization is not permitted to ask for a delisting within 02 years from the date of putting stocks into listing as prescribed in clause 7, Article 1 of the Law amending and supplementing some articles of the Securities Law.
b) Dossier of delisting proposal includes:
- Certificate of delisting proposal;
- Decision to approve the delisting of stocks of the General Meeting of Shareholders, delisting of bond of the Board of Directors or convertible bond of the General Meeting of Shareholders (for joint stock company); delisting of bond of the Board of member (for limited liability company with two or more members) or the company owner (for a limited liability company with one member), delisting of fund certificate of securities investmentof the General Meeting of investors or delisting of stock of the General Meeting of Shareholders of the public securities investment company.
3. Organization whose securities are delisted only register the relisting after 12 months from the time of delisting if meeting the conditions specified in Article 53 or Article 54 of this Decree. Dossier and procedures for listing shall comply with the provisions in Article 57, Article 58 of this Decree.
4. The delisting procedures shall comply with provisions in the listing Regulation of the Stock Exchange.
SECTION 2. SECURITIES LISTING OF FOREIGN ISSUER AT VIETNAM STOCK EXCHANGE
Article 61. Condition for securities listing of foreign issuer at Vietnam stock exchange.
1. Being the foreign issuer’ securities have been offered to the public in Vietnam under the regulations of law on Vietnam’s securities.
2. The number of securities registered for listing corresponds to the number of securities permited for offer in Vietnam.
3. Meeting the listing conditions prescribed in Article 53 or Article 54 of this Decree.
4. Committing to fulfill the obligations of a listing organization in accordance with the laws of Vietnam.
5. Being established by a (01) securities company and operating in Vietnam and participating in advisory of securities listing;
6. Complying with regulations of Vietnam’s law on management of foreign exchange.
Article 62. Dossier and procedure of listing registration
1. Dossier of listing registration
Foreign issuer registering the listing on Vietnam Stock Exchange must have dossier of listing registration under the provisions of Article 57 of this Decree and other documents as follows:
a) There is commitment of foreign organization to perform project in Vietnam;
b) Committing not to transfer capital abroad and withdraw reciprocal equity within the time limit of licensed project;
c) Committing to fulfill the obligations of a listing organization in accordance with the laws of Vietnam;
d) Contract of listing advisory
2. Procedure of listing registration
a) Within 30 days after receiving complete and valid dossier, the State Securities Commission shall approve or refuse to permit foreign issuer to make procedures of stock listing at the Stock Exchange in Vietnam. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing stating the reasons therefor;
b) The Stock Exchange shall make guidance in detail of securities trading in Vietnam after the approval of the State Securities Commission.
Article 63. Delisting
Securities of foreign issuer in Vietnam are delisted upon the occurrence of one of the case specified in Article 60 of this Decree or in case the investment project of foreign organization in Vietnam is stopped from the main operation of business and production from 01 year or more, or revoked the investment license.
SECTION 3. SECURITIES LISTING OF VIETNAMESE ISSUER ON FOREIGN STOCK EXCHANGE
Article 64. Condition for listing on foreign Stock exchange
1. Not being in the list of business line that the law prohibits the foreign party’s participation and ensuring foreign ownership ratio in accordance with the law.
2. The issuer listing the underlying securities at the foreign Stock Exchange must associate with the offering of securities overseas.
3. Having decision to approve the listing at the foreign Stock Exchange of the General Meeting of Shareholders (for joint stock company), of the Board of member (for limited liability companies with two or more members) or the company owner (for a limited liability company with a member).
4. Meeting the listing conditions at the Stock Exchanges of the country where agency of securities market management or the Stock Exchanges have agreed to cooperate with the State Securities Commission or the Stock Exchange of Vietnam.
5. Complying with regulations on foreign exchange of Vietnam.
6. The issuer is a conditioned business organization must be approved of specialized state management agency.
7. Dossier of registration is approved by the State Securities Commission
Article 65. Dossier of registration of approval procedure of the State Securities Commission
1. The dossier of registration submitted to the State Securities Commission includes:
a) The copy of dossier of listing registration at the foreign Stock Exchange;
b) The decision of the General Meeting of Shareholders with respect to the listing at the foreign Stock Exchange (for joint stock company), of the Board of member (for limited liability companies with two or more members) or the company owner (for a limited liability company with a member).
2. The approval procedure of the State Securities Commission
Within 30 days after receiving complete and valid dossiers, the State Securities Commission must reply about acceptance or refusal of listing registration overseas of Vietnamese issuer. In case of refusal of listing registration, the State Securities Commission shall reply in writing stating the reasons therefor.
Article 66. Obligations of enterprises whose securities are listed on foreign Stock exchange
1. Publishing information about the listing on foreign Stock Exchange:
a) Within 24 hours after sending the official dossier of securities listing registration to the foreign Stock Exchange, the issuer must announce information to the public on the sending dossier of listing registration to the competent authority of the home country;
b) Within 72 hours after receiving the decision of the competent authority or the Stock Exchange of the home country concerning the approval or disapproval of the securities listing, the issuer must make report of the State Securities Commission on the decision of the competent authority or the Stock Exchange of the home country and simultaneously announced this decision on the mass media;
c) Within 72 hours from the delisting on foreign Stock Exchange, the enterprise must send the State Securities Commission the decision of delisting and announce information on the mass media.
2. Publishing information regularly:
a) Publishing information in accordance with foreign law and the law of Vietnam. Where there are differences inpublication of information between foreign law and the law of Vietnam, the State Securities Commission should be reported.
The information published to investors and holders of securities in foreign markets must be announced simultaneously in Vietnamese language in Vietnam on the mass media and reported to the domestic State Securities Commission and the Stock Exchange where the issuer whose securities are listed and vice versa;
b) Where organization listing in domestic and foreign securities market simultaneously, the periodic financial statement must be made according to international accounting standard; in case there is request of the General Meeting of Shareholders, a financial statement must be made according to Vietnamese accounting standard together with an explanation of the differences between the accounting standards.
3. Ensuring the participation rate of foreign investor in accordance with regulation of the law.
4. Complying with regulations on foreign exchange control of Vietnam for foreign currency trading related to the listing of securities at the foreign stock exchanges.
Article 67. Delisting on foreign Stock exchange in order to list on domestic Stock exchange.
1. The listing organization on foreign Stock Exchange, if being delisted due to not meeting the listing requirements of the home country, can register additional listing at the domestic Stock Exchange.
2. The listing organization may delist the entire offering and listing on foreign Stock Exchange to make the procedure of additional listing registration on domestic Stock Exchange.
3. The listing registration on domestic Stock Exchange after delisting on foreign Stock Exchange shall comply with regulations of the law concerning the securities and Vietnamese securities market.
Article 68. Report and publication of information on listing of depository certificate on foreign Stock Exchange
1. The issuer of underlying securities for issuing depository certificate on foreign Stock Exchange must make report to the State Securities Commission before registering the listing of depository certificate on foreign Stock Exchange. The reporting document includes:
a) The Decision of General Meeting of Shareholders approving the issue and listing of depository certificate on foreign Stock Exchange;
b) The documents related to the offering of underlying securities or the number of outstanding underlying securities in order to issue depository certificate.
c) The publication of information under the form No.09 in the Annex issued together with this Decree.
d) The copy of dossier of issue and listing of depository certificate on the foreign Stock Exchange.
2. The issuer shall officially send dossier of listing registration of depository certificate to the foreign Stock Exchange and upon receiving the decision of the competent authority or the Stock Exchange of the home country concerning the approval or disapproval of the listing of securities shall make report and announce information specified in clause 1 and 2, Article 66 of this Decree.
Article 69. Obligation of underlying securities issuer
1. The organization holding the underlying securities for issuing depository certificate must carry out its obligations to announce information on the holding of the underlying securities and carry out the obligations related to the depository certificate holders.
2. The issuer of underlying securities for issuing depository certificate must carry out obligations as prescribed in the Article 66 of this Decree.
SECTION 4. PROHIBITED TRADING
Article 70. Prohibited trading
1. Internal trading including the following acts:
a) Using internal information to buy or sell securities for themselves or for others;
b) Accidentally or deliberately disclosing and providing internal information or advising others to buy or sell securities based on the internal information.
2. Manipulating securities market including the trading as follows:
a) Using one or more of their trading accounts or of others or colluding with each other to constantly buy and sell securities in order to create false supply and demand;
b) A person or group of people who collude with each other to place sale and purchase order of the same securities in the same trading day or collude with each other to carry out the trading of securities without actual transfer of ownership or the ownership just switches between team members to create false securities prices and supply and demand;
c) Continuously buying and selling securities with the dominant volume at the time of opening or closing of the market in order to create the new rate of opening and closing price for that type of securities on the market.
d) Trading of securities in the form of colluding and inducing others to continuously place sale and purchase order of securities remarkably influencing on supply and demand and securities price and manipulating securities price.
dd) Giving oinion directly or indirectly through the mass media about a type of securities, issuer of securities in order to influence the price of such securities after carrying out the trading and holding position for such type of securities;
e) Using the methods or perform other trading to create false supply and demand and manipulate securities price.
3. Other prohibited trading:
a) Organization and individual directly or indirectly engaged in the fraudulent and cheating acts, creating false information or omitting or failing to announce necessary information on a stock causing serious misunderstanding and then making the purchase or sale of such securities to get profits;
b) The securities company change the priority order for the orders placed by customers; taking advantage of access to information about customer’s orders when they have not been entered the trading system in order to place for itself or other individuals and organizations on the basis of information anticipation in customer’s trading orders likely to significantly impact the securities price in order to get profits ( earning profits or avoiding loss) directly or indirectly from the change of securities price.
c) The securities owner carries out one or several transactions to hide the real ownership for a stock to avoid the obligation on publication of information as prescribed by law;
d) The Fund Management Company is in collusion with the securities company to carry out excessive trading for the stocks in the portfolio of a fund managed by the Fund Management Company helping the securities company to get profits from brokerage charges and the investor have to suffer damage;
dd) The trading related to individual and organization in the list of individual and organization involved in criminal activities provided by the Ministry of Public Security or the State competent authority.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền
Điều 16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo
Điều 17. Điều kiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
Điều 21. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông lớn trong công ty đại chúng
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
Điều 34. Đăng ký công ty đại chúng
Điều 36. Hủy đăng ký công ty đại chúng
Điều 56. Đăng ký giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Điều 77. Quy định chung về công ty đầu tư chứng khoán
Điều 81. Hạn chế hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 9. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền
Điều 16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo
Điều 17. Điều kiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
Điều 41. Các trường hợp chào mua công khai
Điều 51. Tiếp tục chào mua công khai
Điều 56. Đăng ký giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Điều 91. Hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
Điều 3. Đối tượng chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 6. Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 7. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 9. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
MỤC 3. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Điều 28. Điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần
Điều 37. Điều kiện mua lại cổ phiếu
Điều 38. Các trường hợp không được mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu quỹ
Điều 39. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
Điều 41. Các trường hợp chào mua công khai
Điều 53. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Điều 56. Đăng ký giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Điều 57. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
Điều 59. Thay đổi đăng ký niêm yết
Điều 71. Quy định về vốn và cổ đông, thành viên góp vốn tại tổ chức kinh doanh chứng khoán
MỤC 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
Điều 24. Điều kiện phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
Điều 25. Điều kiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
MỤC 3. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
MỤC 2. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 37. Điều kiện mua lại cổ phiếu