Chương 4 Nghị định 58/2012/NĐ-CP: Chào mua công khai
Số hiệu: | 58/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/07/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2012 |
Ngày công báo: | 01/08/2012 | Số công báo: | Từ số 469 đến số 470 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 15/9, chào bán chứng khoán có gì khác?
Để hoạt động chào bán chứng khoán (CK), niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư CK được diễn ra công bằng, minh bạch, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, ngày 20/7/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán 2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010 .
Theo đó, hình thức chào bán CK ra công chúng bao gồm: chào bán lần đầu (để huy động vốn cho tổ chức phát hành; để thành lập quỹ đầu tư CK; để trở thành công ty đại chúng; để thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức tín dụng; chào bán hợp đồng góp vốn đầu tư ra công chúng); chào bán thêm; cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công chúng, công ty đại chúng chào bán trái phiếu và các loại CK khác ra công chúng.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định nhiều điểm mới so với Nghị định 14/2007/NĐ-CP về điều kiện chào bán CK ra nước ngoài của công ty cổ phần. Cụ thể, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; đáp ứng quy định của nước sở tại; đồng thời phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghị định 58/2012/NĐ-CP ra đời, hy vọng sẽ đưa Luật chứng khoán “tiếp cận” thực tế dễ dàng hơn. Nghị định này có hiệu từ ngày 15/9/2012.
Văn bản tiếng việt
Việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Các điều kiện chào mua công khai được áp dụng công bằng đối với tất cả cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
2. Các bên tham gia chào mua công khai được cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận đề nghị mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng.
3. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
5. Bên chào mua công khai phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý chào mua.
1. Các trường hợp chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, tổ chức và cá nhân có ý định thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
Hồ sơ đăng ký chào mua bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), Đại hội nhà đầu tư (đối với quỹ thành viên) thông qua việc chào mua công khai.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ.
4. Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề và các tài liệu xác minh năng lực tài chính theo pháp luật chuyên ngành hoặc xác nhận về khả năng tài chính đối với cá nhân và tổ chức thực hiện chào mua công khai.
5. Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công khai.
6. Bản công bố thông tin chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
7. Giấy xác nhận phong tỏa vốn tại ngân hàng giám sát đối với trường hợp chào mua chứng chỉ quỹ đóng.
1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải gửi tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký chào mua phải được đồng thời gửi cho công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc nhận được đề nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công ty và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng, tổ chức hoặc cá nhân đăng ký chào mua phải bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn yêu cầu tổ chức, cá nhân chào mua sửa đổi, bổ sung tài liệu đăng ký chào mua, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Nếu quá thời hạn trên mà tổ chức, cá nhân không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dừng việc xem xét tài liệu đăng ký chào mua đó.
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ đông hoặc nhà đầu tư biết ý kiến của công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với đề nghị chào mua công khai. Tài liệu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ý kiến của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của đa số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ đối với việc chào mua cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng. Trường hợp có ý kiến thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ khác với đánh giá của Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ, các bên có liên quan phải công bố kèm theo ý kiến này.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và người có liên quan của tổ chức chào mua công khai, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu, nhân viên công ty chứng khoán và những người khác biết thông tin về đợt chào mua công khai không được lợi dụng việc biết thông tin để mua, bán chứng khoán cho chính mình; cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
1. Kể từ thời điểm gửi tài liệu đăng ký chào mua công khai cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đến khi hoàn thành kết thúc đợt chào mua, bên chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà bên chào mua đang chào mua;
c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua;
d) Cung cấp thông tin riêng cho cổ đông hoặc nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua;
e) Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trái với các điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện việc chào mua công khai đối với công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng để sở hữu số lượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ đóng vượt quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân chào mua thực hiện chào mua theo đúng quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua vi phạm quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, trừ trường hợp bên chào mua công khai cố tình che dấu thông tin hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, thực hiện các hành vi vi phạm ngoài khả năng kiểm soát của đại lý chào mua công khai.
2. Làm đại lý nhận lệnh đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn nêu tại Bản đăng ký chào mua công khai.
3. Đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
1. Giá chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp công ty mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, mức giá chào mua không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu cổ phiếu của công ty mục tiêu do Sở giao dịch chứng khoán công bố trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời gian này;
b) Trường hợp công ty mục tiêu không phải là tổ chức niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao dịch, mức giá chào mua không được thấp hơn giá bình quân cổ phiếu của công ty mục tiêu được ít nhất hai (02) công ty chứng khoán thường xuyên yết giá trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua hoặc giá chào bán cổ phần trong đợt phát hành gần nhất của công ty mục tiêu và không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời gian này;
c) Mức giá chào mua chứng chỉ quỹ không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu của chứng chỉ quỹ đó do Sở giao dịch chứng khoán công bố trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trong thời gian này.
2. Trong quá trình chào mua công khai, bên chào mua chỉ được tăng giá chào mua. Việc tăng giá được thực hiện với điều kiện bên chào mua phải công bố việc tăng giá ít nhất 07 ngày trước khi kết thúc đợt chào mua và phải đảm bảo giá tăng thêm được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu kể cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã chấp nhận bán cho bên chào mua.
1. Sau khi công bố chào mua công khai, bên chào mua chỉ được rút lại đề nghị chào mua trong các trường hợp đã được nêu trong Bản đăng ký chào mua công khai như sau:
a) Số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán không đạt tỷ lệ tối thiểu mà bên chào mua đã công bố trong Bản đăng ký chào mua công khai;
b) Công ty mục tiêu tăng hoặc giảm số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết thông qua tách, gộp cổ phiếu hoặc chuyển đổi cổ phần ưu đãi;
c) Công ty mục tiêu giảm vốn cổ phần;
d) Công ty mục tiêu phát hành chứng khoán bổ sung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn điều lệ quỹ;
đ) Công ty mục tiêu bán toàn bộ hoặc một phần tài sản hoặc một bộ phận hoạt động của công ty.
2. Bên chào mua phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề nghị chào mua đối với công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu và phải công bố công khai việc rút lại đề nghị chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số liên tiếp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bên chào mua phải công bố công khai việc chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số liên tiếp. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố theo phương thức nêu trên.
Trường hợp công ty mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty mục tiêu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.
2. Bên chào mua phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn quy trình công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ đại lý chào mua.
3. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn 30 ngày và không dài quá 60 ngày kể từ ngày chào mua chính thức được xác định trong Giấy đăng ký chào mua công khai gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu đã chấp thuận đề nghị chào mua có quyền rút lại chấp thuận chào mua trong thời gian chào mua công khai khi các điều kiện chào mua được thay đổi hoặc có tổ chức, cá nhân khác thực hiện chào mua cạnh tranh đối với cổ phần của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu.
5. Trường hợp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán, số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi cổ đông của công ty mục tiêu hoặc số chứng chỉ quỹ đóng mà nhà đầu tư đăng ký bán và đảm bảo mức giá công bằng đối với tất cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư.
Ngoại trừ trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng có quyền biểu quyết đang lưu hành, sau khi thực hiện chào mua công khai, đối tượng chào mua nắm giữ 80% trở lên số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại trong thời gian 30 ngày theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán với các điều kiện về giá và phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tiếp tục chào mua công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, đồng thời công bố thông tin về việc tiếp tục chào mua theo quy định của Luật chứng khoán.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào mua công khai, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện chào mua công khai phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo kết quả chào mua công khai, đồng thời công bố thông tin về kết quả chào mua công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm trang thông tin của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua công khai được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Báo cáo kết quả chào mua công khai được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Chapter 4.
TENDER OFFER
Article 40. Principle of tender offer
The tender offer of stocks of the public company or closed-end depository certificate must ensure the following principles:
1. The tender offer conditions are applied fairly to all shareholders of the target company or the investor of the targeted investment fund.
2. The parties involved in the tender offer are provided sufficient information to reach the proposal to purchase shares and closed-end fund certificate.
3. Respecting self-determination right of the shareholders of the target company or the investor of the targeted investment fund.
4. Complying with regulations of the law on securities and securities market and other relevant laws;
5. The party making tender offer must appoint a securities company as an offering agent.
Article 41. Cases of tender offer
1. The cases of tender offer as prescribed in clause 11, Article 1 of the Law amending and supplementing some articles of the Securities Law.
2. In addition to the cases prescribed in Clause 11, Article 1 of the Law amending and supplementing some articles of the Securities Law, the organization and individual intending to make a tender offer for stock of the public company or closed-end fund certificate must fully implement the provisions of this Decree.
Article 42. Registration dossier of tender offer
The registration dossier of tender offer includes:
1. Certificate of registration of tender offer under the form regulated by the Ministry of Finance.
2. The decision of the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors (for joint stock company), the Board of members or company’s owner (for limited liability company), the General Meeting of Investors (for member fund) has approved the tender offer.
3. The decision of the General Meeting of Shareholders in case the public company redeems its own stock in order to decrease the charter capital.
4. The Financial statement audited of the preceding year and documents verifying the financial capacity under the specialized law or certifying the financial capacity for individual and organization that make tender offer.
5. The document proving the company is eligible for redemption of stock in case the public company redeems its own stock in the form of tender offer.
6. The publication of information on tender offer under the form prescribed by the Ministry of Finance
7. Cerrtificate of capital escrow at the custodian bank for the case of tender offer of closed-end fund certificate.
Article 43. Registration of tender offer.
1. Organization and individual making tender offer of stock of public company or closed-end fund certificate must send the registration document of tender offer to the State Securities Commission. The registration document of tender offer must be simultaneously sent to the target company, fund management company. Within 03 days after receiving the registration document of tender offer, the target company, Fund Management Company managing the targeted are obliged to publish information on receiving the proposal of tender offer on the means ofpublication of information of the company and Stock Exchange where the target company or targeted investment fund are listed.
2. Within 15 days after receiving the registration document of tender offer, the State Securities Commission must give its opinion in writing. If the dossier is incomplete and explicit, the organization and individual registering the tender offer must supplement and amend as required by the State Securities Commission.
3. Within 15 days from the date the State Securities Commission sends a written request to organization and individual for amendment and supplementation of the registration document of tender offer, the organization and individual must complete the dossier as required and send it to the State Securities Commission. If exceeding the time limit, the organization or individual does not make the supplementation and amendment, the State Securities Commission shall stop considering that registration document of tender offer
Article 44. Responsibilities of the Board of Directors of the target company or representative Board of targeted investment fund.
1. Within 10 days after receiving the registration document of tender offer, the Board of Directors of the target company or Fund Management Company managing investment fund must send it to the State Securities Commission and make announcement to the shareholders or investors in order to know the opinion of the target company, the representative Board of targeted investment fund for the tender offer proposal. Documents sent to the State Securities Commission must be expressed in the form of documents and electronic data as prescribed by the State Securities Commission.
2. The opinion of the Board of Directors of the target company or the representative Board of targeted investment fund must be expressed in wrting with the signature of majority of members of the Board of Directors or the representative Board of fund for the tender offer of stock or closed-end fund certificate. In case the opinion of the members of the Board of Directors or representative Board of fund is different from the assessment of the Board of Directors or representative Board of fund, the parties concerned must make announcement attached to this opinion.
Article 45. Responsibilities of the information knower on the tender offer.
Member of the Board of Directors, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director), chief accountant, major shareholders and persons concerned of the organization of tender offer, the target company or Fund Management Company managing the targeted investment fund, member of representative Board of the targeted investment fund, employee of securities company and other people knowing the information on the tender offer are not permitted to take advantage of the knowing of information to purchase or sell securities for themselves and provide information, incite, entice people to purchase and sell securities before the point of time of official tender offer.
Article 46. Prohibited acts for the tender offeror
1. From the point of time of sending the registration document of tender offer to the State Securities Commission to the time of completion of a tender offer, the tender offeror is not permitted to perform the following acts:
a) Directly or indirectly purchasing or committing to purchase stocks, stock option and convertible bond of the target company or fund certificate of the targeted investment fund, the right to purchase fund certificate of the targeted investment fund outside the batch of tender offer.
b) Selling or committing to sell stocks and closed-end fund certificate that the tender offeror is making the offer.
c) Unfairly treating with those who own the same type of stock, share option and convertible bonds or closed-end fund certificate that are offered for purchase;
d) Providing specific information to shareholders or investors at different level or not at the same time;
dd) Refusing to purchase stock of the target company or fund certificates of the investor of the targeted investment fund during the process of tender offer;
e) Purchasing stock of the target company or the fund certificate of the targeted investment fund contrary to provisions published in the Registration of tender offer;
2. The foreign investor is not permitted to perform the tender offer for public company or the closed-end fund certificate in order to own the number of share or closed-end fund certificate in excess of the ownership of the foreign investor as prescribed by the law.
Article 47. Obligation of the securities company as the tender offer agent
1. Guiding the offering organization and individual to make a tender offer in accordance with provisions in this Decree and take joint responsibility in case organization and individual violate the provisions of this Decree and other relevant legal documents, except where the party making tender offer deliberately conceals information or falsifies dossier, documents and implement acts of violation beyond the control of the tender offer agent.
2. Acting as agents to receive order to sell stock or closed-end fund certificate and transfer stock and closed-end fund certificate to the tender offeror within the time limit specified in the Registration of tender offer;
3. Ensuring the organization and individual making the tender offer to having adequate money to make a tender offer at the time the official tender offer under registration.
Article 48. Principle to determine the tender offer price
1. The tender offer price of stock of public company or closed-end fund certificate is determined by the following principles:
a) Where the target company is a listing organization or a trading registration organization, the rate of tender offer price must not be lower than the average reference price of stock of the target announced by Stock Exchange published within 60 days preceding the date of submitting the Registration of tender offer and not lower than the highest purchasing price of organization and individual making a tender offer for the stock of the target company during this time;
b) Where the target company is is a listing organization or a trading registration organization, the tender offer price must not be lower than the average stock price of target companies and is regularly quoted by at least two (02) securities companies within 60 consecutive days preceding the date of submitting the Registration of tender offer or stock offer price in the latest issue of the target company and not lower than the highest purchasing price of organization and individual making a tender offer for the stock of the target company during this time;
c) The rate of tender offer price of fund certificate must not be lower than the average reference price of that fund certificate announced by Stock Exchange published within 60 days preceding the date of submitting the Registration of tender offer and not lower than the highest purchasing price of organization and individual making a tender offer for the fund certificate of the targeted investment fund during this time;
2. During the process of tender offer, the tender offeror is only permitted to increase the tender offer price. The price increase is made on the condition the offeror must announce the price increase at least 07 days prior to the completion of a tender offer and ensure this higher price is applicable to all shareholders of the target company or the investors of the targeted investment fund including the shareholders or investors who accept to sell to the offeror.
Article 49. Withdrawing tender offer proposal
1. After announcing the tender offer, the offeror may withdraw the tender offer proposal in the cases that have been stated in the Registration of tender offer as follows:
a) Number of stock or closed-end certificate registered for selling does not meet the minimum rate that the offeror has announced in the Registration of of tender offer;
b) The target company increases or decreases the number of voting stocks through split or consolidation of stock or conversion of preference shares;
c) The target company decreases its equity capital
d) The target company issues additional securities or the targeted investment fund issues the fund certificate to raise the fund’s charter capital;
dd) The target company sells all or part of the assets or the company’s operating part.
2. The tender offeror must report to the State Securities Commission on the withdrawal of tender offer proposal for the target company or targeted investment fund and to publicize the withdrawal of the tender offer proposal on one (01) online newspaper or one (01) newspaper in three (03) consecutive issues after the approval of the State Securities Commission.
Article 50. Tender offer trading
1. Within 07 days from the date of receiving the opinion of the State Securities Commission, the tender offeror must publicly announce the tender offer on one (01) online newspaper or one (01) newspaper in three (03) consecutive issues. The tender offer is made only after the State Securities Commission has approved in writing the tender offer registration and has been announced by the organization and individual by the method mentioned above.
In case the target company is a listing organization or a trading registration organization in the concentrated securities market or the targeted investment fund, the organization or individual making the tender offer must simultaneously announce on the means of information publication of the Stock Exchange where the stocks of the target company are listed or registered for trading or the fund certificates of the targeted investment fund are listed.
2. The tender offeror must appoint a securities company as an agent to make the tender offer. The State Securities Commission shall guide the process for the securities company to perform the technique of the tender offer agent.
3. The time to make a batch of tender offer is not shorter than 30 days and not longer than 60 days after the tender offer is officially defined in the Registration of tender offer sent to the State Securities Commission.
4. The shareholders of the target company or the investor of the targeted investment fund approving the tender offer proposal may withdraw the tender offer proposal in the time of tender offer when the conditions of tender offer are changed or there are other organizations and individuals to make competitive tender offers for the share of the target company or fund certificate of the targeted investment fund
5. Where the number of stocks or the closed-end fund certificates offered is smaller than the number of stocks or the closed-end fund certificates registered for sale, the number of stocks or the closed-end fund certificates purchased on the basis of proportion to the number of stocks that each shareholder of the target company or the number of closed-end fund certificates which the investors register the selling and ensure a fair rate of price to all shareholders or investors.
Article 51. Continuation of the tender offer
Except for the case the tender offer has been made for all of the stocks or the outstanding voting closed-end fund certificates, after making a tender offer, tender offer subject holding 80% or more of the number of stocks or closed-end fund certificates in circulation of a public company or closed-end fund must continue to purchase the remaining number of stocks or certificates of closed-end fund certificates within 30 days as prescribed in Clause 11, Article 1 of the Law amending and supplementing some articles of the Securities Law on the conditions on prices and payment method similar to the batch of tender offer..
Organization and individual making tender offer must notify the State Securities Commission of the continuation of the tender offer within 05 working days from the end date of the tender offer while making the publication of information on the continuation of the tender offer under the provisions of the Securities Law.
Article 52. Making report and publication of information on the result of tender offer.
Within 05 days from the end date of the tender offer, organization or individual making the tender offer shall send the report of tender offer result to the State Securities Commission while making the publication of information on mass media including the website of Stock Exchange in case the stock and closed-end fund certificate publicly offered are listed at Stock Exchange. The report of tender offer result is made under form prescribed by the Ministry of Finance.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền
Điều 16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo
Điều 17. Điều kiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
Điều 21. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông lớn trong công ty đại chúng
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
Điều 34. Đăng ký công ty đại chúng
Điều 36. Hủy đăng ký công ty đại chúng
Điều 56. Đăng ký giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Điều 77. Quy định chung về công ty đầu tư chứng khoán
Điều 81. Hạn chế hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 9. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 15. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền
Điều 16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo
Điều 17. Điều kiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
Điều 41. Các trường hợp chào mua công khai
Điều 51. Tiếp tục chào mua công khai
Điều 56. Đăng ký giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Điều 91. Hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
Điều 3. Đối tượng chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 6. Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 7. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Điều 9. Quy định chung về việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
MỤC 3. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Điều 28. Điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần
Điều 37. Điều kiện mua lại cổ phiếu
Điều 38. Các trường hợp không được mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu quỹ
Điều 39. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
Điều 41. Các trường hợp chào mua công khai
Điều 53. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Điều 56. Đăng ký giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
Điều 57. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
Điều 59. Thay đổi đăng ký niêm yết
Điều 71. Quy định về vốn và cổ đông, thành viên góp vốn tại tổ chức kinh doanh chứng khoán
MỤC 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
Điều 24. Điều kiện phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
Điều 25. Điều kiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
MỤC 3. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
MỤC 2. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 37. Điều kiện mua lại cổ phiếu