Thông tư 213/2012/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 213/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 06/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2013 |
Ngày công báo: | 07/02/2013 | Số công báo: | Từ số 85 đến số 86 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm thủ tục cho nhà đầu tư nước ngoài
Từ ngày 15/2/2013, với những quy định mới tại Thông tư 213/2012/TT-BTC, nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng hơn khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thay vì phải nộp lý lịch tư pháp đã được công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự khi nộp hồ sơ xin cấp mã số giao dịch như trước đây, thì nay, nhà đầu tư cá nhân nước ngoài chỉ phải nộp bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị hoặc giấy tờ tùy thân khác.
Bên cạnh đó, Thông tư còn rút ngắn thời gian cấp mã số giao dịch: 5 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đối với nhà đầu tư tổ chức và 3 ngày đối với nhà đầu tư cá nhân (trước đây là 10 và 5 ngày làm việc).
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2013 và thay thế cho Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 213/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2012 |
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động giao dịch, đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, bao gồm:
a) Các hoạt động đầu tư trực tiếp quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư;
b) Giao dịch cổ phần của các công ty chưa phải là công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, phần vốn góp của các công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này;
b) Ngân hàng lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài là:
a) Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) của tổ chức nước ngoài;
b) Người có đủ thẩm quyền theo điều lệ, thỏa thuận góp vốn hoặc các tài liệu tương đương của tổ chức nước ngoài để ký các tài liệu và thực hiện các công việc liên quan quy định tại Thông tư này;
c) Người được đối tượng tại điểm a, b khoản này uỷ quyền bằng văn bản có xác nhận bởi công chứng viên ở nước ngoài, hoặc người được luật sư, công chứng viên ở nước ngoài xác nhận là đủ thẩm quyền đại diện cho tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
3. Đại diện giao dịch là cá nhân tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền thực hiện các giao dịch, đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, công bố thông tin, báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Thông tư này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Hợp đồng chỉ định đầu tư là hợp đồng ký giữa nhà đầu tư và tổ chức kinh doanh chứng khoán trong đó nhà đầu tư ủy quyền cho tổ chức kinh doanh chứng khoán, dưới danh nghĩa của nhà đầu tư và trên tài khoản của nhà đầu tư, thực hiện các hoạt động đầu tư tại một mức giá và ở một thời điểm đã được hai bên thống nhất, hoặc tham gia đấu giá mua chứng khoán, đấu giá cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
6. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm tổ chức, cá nhân sau:
a) Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam;
b) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này, bao gồm cả chi nhánh hoạt động tại Việt Nam;
c) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này;
d) Quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ mà bên nước ngoài được quyền sở hữu trên 49% vốn điều lệ theo quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nhóm các nhà đầu tư nước ngoài có liên quan bao gồm các tổ chức nước ngoài có quan hệ với nhau như sau:
a) Các quỹ được quản lý bởi cùng một công ty quản lý quỹ, bao gồm cả công ty quản lý quỹ trong và ngoài nước;
b) Các quỹ của cùng một quỹ mẹ (master fund), các quỹ con (sub-funds) của cùng một quỹ, các quỹ được tài trợ vốn từ cùng một quỹ (feeder fund);
c) Các danh mục đầu tư của cùng một quỹ được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ khác nhau (Multiple Investment Managers Fund - MIMF);
d) Các quỹ có cùng một đại diện giao dịch.
8. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài.
9. Thành viên lưu ký là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký và đã đăng ký làm thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp thực hiện giao dịch đầu tư chứng khoán, thông qua việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán, đầu tư góp vốn... theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan;
b) Gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua việc ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài quản lý phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
2. Trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Ngoài các hình thức giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký mã số giao dịch chứng khoán được:
a) Ủy quyền cho đại diện giao dịch thực hiện các hoạt động đầu tư, giao dịch dưới danh nghĩa của nhà đầu tư. Việc ủy quyền, chỉ định đầu tư này không bao gồm hoạt động quản lý tài sản, quản lý tài khoản giao dịch, ra quyết định đầu tư và thoái vốn đầu tư, lựa chọn loại chứng khoán, khối lượng giao dịch, mức giá, thời điểm thực hiện giao dịch;
b) Ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. Quy định này chỉ áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
c) Ủy thác cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài, thay mặt nhà đầu tư nước ngoài, quản lý các danh mục đầu tư chứng khoán trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư dưới danh nghĩa khách hàng.
4. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý tài sản ủy thác của nhà đầu tư nước ngoài được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
5. Nhà đầu tư nước ngoài bảo đảm các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích tạo cung, cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán, văn phòng đại diện của mình, đại diện giao dịch thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí nêu trên theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài theo các hợp đồng chỉ định đầu tư, hợp đồng quản lý đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.
8. Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài tự thực hiện, hoặc chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Nhóm các nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một (01) cá nhân, thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch phải báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với nhóm người có liên quan;
Thông báo về việc chỉ định tổ chức hoặc ủy quyền cho cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin được lập theo mẫu quy định tại phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tối thiểu năm (05) ngày trước khi việc chỉ định hoặc ủy quyền có hiệu lực, kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập quỹ hoặc tài liệu tương đương (của tổ chức được chỉ định); hoặc bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của cá nhân được ủy quyền) và bản dịch tiếng Việt các tài liệu nêu trên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình để tổ chức được chỉ định hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
9. Đại diện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự và pháp luật đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;
c) Không đồng thời là nhân viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam;
d) Là đại diện giao dịch duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.
1. Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký đăng ký mã số giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán do nhà đầu tư nước ngoài hoặc thành viên lưu ký lập theo mẫu quy định tại phụ lục 1 hoặc phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, tài liệu kèm theo bao gồm bản đăng ký mã số giao dịch chứng khoán do thành viên lưu ký lập theo mẫu quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao hợp lệ của văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký;
b) Đối với nhà đầu tư tổ chức: Tài liệu nhận diện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với nhà đầu tư cá nhân: bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
c) Bản sao hợp lệ hợp đồng nguyên tắc về việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán (nếu có); bản sao hợp lệ hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc lưu ký tài sản với thành viên lưu ký trong nước hoặc bản sao hợp lệ của văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký tại Việt Nam (nếu có); bản sao hợp lệ hợp đồng mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp hoặc hợp đồng mở tài khoản góp vốn mua cổ phần tại ngân hàng thương mại (nếu có);
d) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có đại diện giao dịch, tài liệu bổ sung bao gồm:
- Văn bản chỉ định đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu Thông tin về đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện giao dịch;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một bộ gốc và một bộ sao. Mỗi bộ gồm hai (02) bản, một (01) bản bằng tiếng Việt và một (01) bản bằng tiếng nguyên xứ và được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện tới Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Trong đó:
a) Trừ các tài liệu trích lục từ trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài, các giấy tờ khác do cơ quan quản lý có thẩm quyền ở nước nguyên xứ cấp phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật nước ngoài và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật liên quan của Việt Nam;
b) Tài liệu quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này do nhà đầu tư nước ngoài tự lập thì chỉ cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật của nước ngoài;
c) Tài liệu tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt bởi thành viên lưu ký, hoặc bởi các tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài. Trường hợp thành viên lưu ký dịch, phải kèm theo xác nhận bằng văn bản của thành viên lưu ký về tính chính xác và trung thực của bản dịch;
d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn không quá chín (09) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác, trung thực của các tài liệu, thông tin có trong hồ sơ. Trong thời gian Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xem xét hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư phải sửa đổi, bổ sung khi có yêu cầu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ gửi cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đã ký trong hồ sơ hoặc của người có cùng chức danh và thẩm quyền của người đã ký trong hồ sơ.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày đối với nhà đầu tư tổ chức và ba (03) ngày đối với nhà đầu tư cá nhân, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư trước khi có đầy đủ tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Đã có đầy đủ các tài liệu bằng tiếng nước ngoài chứng thực, công chứng theo pháp luật nước ngoài và dịch ra tiếng Việt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Là khách hàng của thành viên lưu ký và đã được thành viên này thẩm định và tổng hợp đầy đủ thông tin nhận biết khách hàng (KYC) theo quy định nội bộ của mình, kèm theo bản cam kết của nhà đầu tư về việc hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác, trung thực của các tài liệu bằng tiếng nước ngoài cũng như tư cách pháp lý của mình, và bản cam kết của thành viên lưu ký về việc đã thẩm định và tổng hợp, cung cấp đầy đủ thông tin nhận biết khách hàng theo quy định nội bộ, nộp đầy đủ các tài liệu do nhà đầu tư nước ngoài cung cấp.
6. Trong thời hạn tối đa chín (09) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn tất và cung cấp cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, đầy đủ các tài liệu hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
7. Nhà đầu tư nước ngoài không được xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trong một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị điều tra hoặc đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt về các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán, hành vi rửa tiền; hoặc có các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối, thuế mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc không thực hiện đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó;
b) Bị hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm tính tới thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
8. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho danh mục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài quản lý bởi công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài bao gồm các tài liệu sau:
a) Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ hợp đồng lưu ký giữa công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài ký với ngân hàng lưu ký trong nước;
c) Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài.
9. Hồ sơ theo quy định tại khoản 8 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ gốc và một (01) bộ sao, được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện tới Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
10. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
11. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, sau khi chỉ định hoặc bổ sung thêm các thành viên lưu ký phù hợp với quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài thông báo về thành viên lưu ký cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo mẫu quy định tại phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng mở tài khoản hoặc văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký. Quy định này không áp dụng trong trường hợp thay đổi ngân hàng lưu ký theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
12. Công ty chứng khoán nước ngoài được cấp hai (02) mã số giao dịch chứng khoán: một (01) mã số cho tài khoản tự doanh và một (01) mã số cho tài khoản môi giới của công ty.
Trường hợp công ty chứng khoán nước ngoài đã được cấp một (01) mã số giao dịch chứng khoán, hồ sơ đăng ký cấp bổ sung thêm một mã số giao dịch chứng khoán bao gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đã được cấp trước đó.
13. Quỹ đầu tư nước ngoài quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ (Multiple Investment Managers Fund - MIMF) được đăng ký nhiều mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc các danh mục đầu tư của quỹ quản lý bởi cùng một công ty quản lý quỹ thì được đăng ký một mã số giao dịch chứng khoán. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đăng ký bổ sung mã số giao dịch chứng khoán, hồ sơ bao gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đã được cấp trước đó và các tài liệu liên quan theo quy định tại phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trước khi thực hiện những thay đổi dưới đây, nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
a) Thay đổi đại diện giao dịch;
b) Chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Báo cáo về các thay đổi do nhà đầu tư và thành viên lưu ký lập theo mẫu quy định tại phụ lục 5 và phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký mới báo cáo về các thay đổi liên quan;
b) Tùy vào nội dung thay đổi, hồ sơ kèm theo:
- Tài liệu có liên quan về đại diện giao dịch mới theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này, kèm theo thông báo về việc chấm dứt ủy quyền hoạt động cho đại diện giao dịch cũ;
- Báo cáo chi tiết về danh mục đầu tư trên tài khoản lưu ký cũ theo mẫu quy định tại phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này; hợp đồng nguyên tắc hoặc thông báo của thành viên lưu ký cũ về việc thanh lý hợp đồng lưu ký; hợp đồng nguyên tắc về việc mở tài khoản lưu ký mới hoặc bản sao hợp lệ văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị tất toán tài khoản lưu ký hoặc chuyển khoản chứng khoán theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xác nhận bằng văn bản các thay đổi theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời thực hiện chuyển danh mục chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài sang thành viên lưu ký mới. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các thay đổi nêu trên chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản trả lời của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
5. Trong thời hạn tối đa bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ khi có sự thay đổi, nhà đầu tư nước ngoài phải báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về những thay đổi dưới đây:
a) Thay đổi ngân hàng lưu ký nơi mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;
b) Thay đổi tên; trụ sở chính; địa chỉ liên lạc của nhà đầu tư hoặc của đại diện giao dịch (nếu có);
c) Thay đổi số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân); số giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương nhận diện nhà đầu tư tổ chức nước ngoài do cơ quan quản lý nhà nước nước ngoài cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này (đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức);
d) Thay đổi tư cách pháp lý, mô hình hoạt động liên quan tới việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm;
đ) Thay đổi các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
6. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 5 Điều này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tùy vào tính chất thay đổi, các tài liệu bổ sung bao gồm: văn bản của ngân hàng xác nhận tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mới; bản sao hợp lệ hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; bản sao hợp lệ các tài liệu xác minh việc thay đổi tên, trụ sở chính, địa chỉ liên lạc, tư cách pháp lý và mô hình tổ chức của nhà đầu tư; các tài liệu khác nhận diện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trong trường hợp thay đổi tên, tài liệu xác nhận việc thay đổi tên là một trong các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương xác minh nhà đầu tư nước ngoài đã thay đổi tên gọi, bao gồm tên cũ và tên mới của nhà đầu tư nước ngoài; hoặc bản cáo bạch hoặc tài liệu tương đương của quỹ nước ngoài đã được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nước ngoài nơi quỹ được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động có ghi rõ việc đổi tên; hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của nhà đầu tư nước ngoài theo tên gọi mới (với mã số thuế không thay đổi); hoặc các tài liệu khác ghi tên mới kèm theo xác nhận của công chứng viên nước ngoài về việc thay đổi tên của nhà đầu tư nước ngoài.
7. Tài liệu tiếng nước ngoài trong hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 6 Điều này phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật nước ngoài, trừ trường hợp người ký các tài liệu này chính là người đã ký trên hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Việc dịch các tài liệu bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
8. Trong thời hạn chín (09) tháng, kể từ ngày đã thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán về các thay đổi quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này, nhà đầu tư, thông qua thành viên lưu ký, có trách nhiệm nộp bổ sung các tài liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.
9. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xác nhận bằng văn bản các thay đổi theo yêu cầu của nhà tư nước ngoài. Các thay đổi nêu trên chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản trả lời của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tối đa là sáu (06) tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ; không bổ sung hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 4, khoản 8 Điều 5 Thông tư này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan báo cáo, cung cấp tài liệu có thông tin không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; không thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán;
d) Nhà đầu tư nước ngoài vi phạm quy định về quản lý ngoại hối theo pháp luật Việt Nam; không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Quá thời hạn đình chỉ giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ giao dịch không được khắc phục;
b) Nhà đầu tư nước ngoài tự nguyện đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán. Thông báo hủy mã số giao dịch chứng khoán thực hiện theo mẫu quy định tại phụ lục 17 và phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nhà đầu tư nước ngoài bị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, không được xem xét cấp lại mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm kể từ thời điểm mã số giao dịch chứng khoán bị hủy bỏ.
1. Mỗi nhà đầu tư nước ngoài được mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền để thực hiện các hoạt động giao dịch, đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, các thanh toán khác liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài; nhận và sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam để chuyển ra nước ngoài và các giao dịch khác có liên quan đều phải thực hiện thông qua tài khoản này.
3. Trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài được mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp nhận vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không có tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của riêng mình. Trong trường hợp này, tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đứng tên công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài.
4. Đối tượng thực hiện, điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư gián tiếp thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
1. Trường hợp lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký:
a) Sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài, được mở hai tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký. Quỹ đầu tư nước ngoài quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ (MIMF) được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi một mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở một tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký. Các nhà đầu tư nước ngoài khác chỉ được phép mở duy nhất một tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
Quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu ký chứng khoán tại các tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán;
b) Việc mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký thực hiện theo các quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Mọi bút toán thanh toán, lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện trên tài khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền chuyển toàn bộ danh mục chứng khoán từ một tài khoản lưu ký (tất toán tài khoản lưu ký) sang một tài khoản lưu ký khác. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, trước khi mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký mới, nhà đầu tư nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký hiện hành, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục chuyển danh mục chứng khoán giữa các tài khoản lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và các quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ đầu tư theo chỉ định của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán về việc bảo đảm tỷ lệ ký quỹ, quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng, các quy định khác về nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn chứng khoán;
b) Ngăn ngừa xung đột lợi ích với nhà đầu tư; công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán phải thông báo cho khách hàng biết trước về những xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty, người hành nghề chứng khoán và khách hàng;
c) Công ty chứng khoán không được đưa ra quyết định đầu tư thay mặt cho khách hàng. Mọi giao dịch chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng chỉ định đầu tư còn hiệu lực và sau khi đã nhận được lệnh, chỉ thị giao dịch hợp lệ của nhà đầu tư. Các lệnh, chỉ thị giao dịch chỉ có giá trị hiệu lực một lần.
Hợp đồng chỉ định đầu tư ký với công ty chứng khoán phải bao gồm các nội dung chính theo phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Hợp đồng chỉ định đầu tư phải nêu rõ, nhà đầu tư nước ngoài là người chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư, công ty chỉ thực hiện giao dịch theo chỉ thị của nhà đầu tư nước ngoài. Hợp đồng cũng phải nêu chi tiết nội dung ủy quyền, mức độ ủy quyền giao dịch, thời hạn ủy quyền, phương thức ra chỉ thị đầu tư, phương thức thanh toán kèm theo thông tin, mẫu chữ ký của người có thẩm quyền đặt lệnh, ủy quyền giao dịch, đầu tư;
d) Chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm các thông tin về loại chứng khoán, số lượng, mức giá chứng khoán và thời gian thực hiện, thời hạn hiệu lực của chỉ thị đó. Chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cho công ty chứng khoán phải được lưu trữ trong thời hạn năm (05) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
2. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cá nhân theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho nhà đầu tư nước ngoài được:
d) Thu thập thông tin, phân tích và cung cấp kết quả phân tích về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc các dự án cho nhà đầu tư; tư vấn về chiến lược và chiến thuật đầu tư, tư vấn về cơ cấu và phân bổ vốn đầu tư; tư vấn về các quy định pháp lý, thủ tục, quy trình đầu tư, đấu giá, giao dịch cho nhà đầu tư;
e) Thực hiện giao dịch, đầu tư sau khi đã được nhà đầu tư phê duyệt hoặc sau khi đã được nhà đầu tư chấp thuận phương án đầu tư; hoặc
f) Được đưa ra các quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư phù hợp với các điều khoản tại hợp đồng ký với khách hàng. Quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư bao gồm việc lựa chọn chứng khoán, dự án đầu tư, lựa chọn mức giá, giá trị vốn góp, lựa chọn thời điểm thực hiện giao dịch, thời điểm thực hiện đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá mua chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán nhận ủy quyền thay mặt nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá phải tuân thủ các điều kiện sau:
g) Bảo đảm nhà đầu tư ký quỹ đủ tiền trên tài khoản để tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
h) Làm thủ tục đăng ký tham gia đấu giá riêng cho các nhà đầu tư nước ngoài;
i) Bảo đảm việc đầu tư chứng khoán, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
đ) Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với hợp đồng chỉ định đầu tư, hợp đồng quản lý đầu tư ký với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Khi thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
j) Tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán;
k) Thực hiện theo đúng chỉ thị giao dịch và thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài, không trực tiếp đưa ra các quyết định đầu tư bao gồm việc lựa chọn loại chứng khoán, số lượng, mức giá, thời điểm thực hiện giao dịch khi chưa nhận được lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Lệnh giao dịch, chỉ thị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
l) Không được thông đồng với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán;
m)Tham gia các khóa tập huấn về pháp luật và thực hiện nghĩa vụ báo cáo khi có yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm bảo mật các thông tin về nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật liên quan và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu bằng văn bản.
1. Thành viên lưu ký phải lập và lưu trữ hồ sơ, chứng từ về các hoạt động lưu ký tài sản trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư nước ngoài. Các tài liệu này phải được cung cấp cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, kể cả các tài liệu thuộc phạm vi điều chỉnh của các quy định về thông tin và bảo mật thông tin nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên lưu ký phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng số liệu thống kê về tài khoản lưu ký và danh mục tài sản của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thành viên lưu ký là chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài, hoặc tổ chức tín dụng một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam, thì phải bổ sung báo cáo về hoạt động đầu tư, danh mục đầu tư của mình theo mẫu quy định tại phần IV phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp, tài khoản góp vốn mua cổ phần phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hai (02) tuần một lần (vào ngày 15 và 30 hàng tháng) về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài trên các tài khoản này theo mẫu quy định tại phần III phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo định kỳ hàng tháng về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo về hoạt động đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng về hoạt động cấp mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài và các thay đổi của nhà đầu tư (nếu có) theo mẫu báo cáo quy định tại phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Sở Giao dịch Chứng khoán báo cáo hàng ngày, tháng, năm về hoạt động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Thời hạn nộp báo cáo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này:
a) Trước 16h hàng ngày đối với các báo cáo ngày;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày, sau ngày 15 và 30 hàng tháng đối với báo cáo về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;
d) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm đối với các báo cáo năm.
9. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký, đại diện giao dịch hoặc nhà đầu tư trực tiếp báo cáo về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài.
10. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký quy định tại Điều này phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là năm (05) năm.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2013 và thay thế cho Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhóm các nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán về người đại diện theo ủy quyền thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 213/2012/TT-BTC |
Ha Noi, December 06, 2012 |
GUIDING OPERATION OF FOREIGN INVESTORS ON VIETNAMESE SECURITIES MARKET.
Pursuant to the Securities Law dated June 29, 2006;
Pursuant to the Enterprise Law dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of the Securities Law dated November 24, 2010;
Pursuant to Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Securities Law and the Law amending and supplementing a number of articles of the Securities Law;
Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Chairman of the State Securities Commission;
The Minister of Finance issues Circular guiding the activities of foreign investors on Vietnamese securities market.
Article 1. Scope of adjustment and subjects of application
1. This Circular guides the activities of transaction and securities investment of foreign investors on Vietnamese securities market.
2. The investment activities of foreign investors are not under the scope of this Circular, including:
a) Direct investment activities specified in Article 21 of the Law on Investment;
b) Share trading of the companies which are not public companies in accordance with the law on securities and the securities market, the contributed capital of the limited liability companies.
3. This Circular applies to the following subjects:
a) Foreign investors as specified in Clause 6, Article 2 of this Circular;
b) Depository bank, securities trading organizations and other organizations and individuals related to the activities of foreign investors on Vietnamese securities market.
Article 2. Explanation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Valid copy is the notarized and certified copy in accordance with Vietnamese law.
2. Authorized representative of foreign organization is:
a) Chairman of the Board of Directors, Board of members, Director (General Director) of foreign organization.
b) Competent person under the charter and agreement of capital contribution or equivalent documents of foreign organization in order to sign documents and perform relevant work as specified in this Circular;
c) Person authorized by subject specified at Point a, b of this Clause with certification of the foreign notary public, or person who is certified by lawyer and notary public has sufficient authority to represent foreign organization as prescribed by foreign law.
3. Trading representative is that an individual in Vietnam meeting the provisions of Clause 9, Article 3 of this Circular is authorized by foreign investor to perform trading and investment of securities on the Vietnamese securities market, publish information and make report to the competent state authorities under the provisions of Vietnamese law.
4. Valid dossier is the dossier with sufficient papers as specified by this Circular and contents fully declared in accordance with regulation of law.
5. Designated investment contract is a contract signed between the investor and securities business organization particularly the investor shall authorize the securities business organization, in the name of the investor and on his/her account, to perform investment activities at a price and at a time agreed by both parties, or participate in an auction to buy securities or auction of equitization of state-run enterprises.
6. Foreign investors include the following organizations or individuals:
a) Foreign individuals who do not hold Vietnamese nationality residing in a foreign country or in Vietnam;
b) Organizations established and operating under foreign law and their branches including branches operating in Vietnam;
c) Organizations established and operating under Vietnamese law with 100% foreign capital and their branches;
d) Member fund, individual securities investment company in which the foreign party is entitled to own over 49% of the charter capital as specified in the charter of fund and the securities investment company;
e) Other cases specified by the Prime Minister.
7. Group of related foreign investors including foreign institutions is interrelated as follows:
a) Funds are managed by the same fund management company, including domestic and foreign fund management companies;
b) Funds of the same master fund, sub-funds of the same fund and feeder fund;
c) Portfolio of the same fund is managed by different Multiple Investment Managers Fund – MIMF.
d) Funds have the same trading representative.
8. Securities trading organization includes securities company, fund management company and branch in Vietnam of foreign fund management company;
9. Depository member is a securities company and commercial bank which are issued certificate of registration of depository activities and have registered to be the members of the securities depository center.
Article 3. Securities investment activities of foreign investors
1. Foreign investors investing on Vietnamese securities market in the following forms:
a) Directly performing securities investment trading through the purchase and sale of stocks, bonds, securities, capital contribution investment... in accordance with the securities laws and securities markets and relevant legal documents;
b) Indirectly investing on the Vietnamese securities market through the fund trust to the fund management company, a branch in Vietnam of foreign fund management companies in accordance with the provisions of relevant laws.
2. Before making the investment in accordance with the provisions at Point a, Clause 1 of this Article, the foreign investors shall register securities trading code with the Securities Depository Center as provided for in Article 4 of this Circular.
3. In addition to the forms of trading specified in Clause 1 of this Article, the foreign investors who have registered securities trading code shall be entitled to:
a) Authorize the trading representatives to implement investment activities and trading in the name of investors. The authorization and designation of investment shall not include activities of asset and trading account management, decisions on investment and divestment, selection of securities, trading volume, price and the time of the trading;
b) Authorize the securities companies to manage securities trading account as prescribed by law for the establishment, organizations and operation of securities companies. This provision applies only to foreign investors as individuals;
c) Entrust the fund management companies and branches in Vietnam of foreign fund management companies, on behalf of foreign investors to manage the securities portfolio on the customers’ securities trading account or perform investment activities in the name of customers.
4. Foreign investors shall only make investments under the provisions at Point b, Clause 1 of this Article without registration of securities trading code. In this case, fund management companies and branches in Vietnam of foreign fund management companies providing the services of entrusted asset management of foreign investors shall be issued Certificate of registration of securities trading code.
5. Foreign investors shall ensure the transactions specified in Clause 1 of this Article and the trading carried out by related persons and groups of related foreign investors not for the purpose of create fake demand and supply and manipulate securities price and prohibited trading acts as prescribed by law.
6. Foreign investors perform obligations to declare, make payment and finalize taxes, charges and fees relating to securities activities in Vietnam in accordance with Vietnamese law, or authorize the depository members and securities business organizations, their representative offices and trading representatives to perform obligations to declare, make payment and finalize taxes, charges and fees above mentioned in accordance with the provisions of Vietnamese law.
7. Foreign investors, trading representatives and securities business organizations providing services to foreign investors under designated investment contracts and investment management contracts must comply with the current legal regulations on the percentage of ownership of foreign party in Vietnamese enterprises.
8. Foreign investors and groups of related foreign investor shall have the obligation to make a report on ownership and publish information on securities trading in accordance with the law on publication of information on securities market on the following principles:
a) Foreign investors shall perform themselves or appoint one (01) depository member or one (01) securities business organization or their representative offices (if any) or another (01) organization or authorize an individual to perform obligation to report the ownership and publish information as prescribed by law;
b) Group of related foreign investors concerned shall appoint one (01) or a depository member (01) to hold the securities business office or his representative (if any) or another (01) organizations or authorize one (01) individual to perform obligations of ownership, publish information about the trading which needs reporting and publishing information under the provisions of the law on publication of information on securities market applicable to group of related persons;
Announcement of the appointment of an organization or authorizing individual to perform obligation to make report on the ownership and publish information made under the form prescribed in Appendix 19 issued together with this Circular shall be submitted to the State Securities Commission, Stock Exchange, Securities Depository Center at least five (05) days before the appointment or authorization takes effect, together with a valid copy of License for establishment and operation or Certificate of business registration or registration paper of fund establishment or equivalent documents (of the appointed organization); or a valid copy of identity card or Passport or other lawful personal identification (of authorized individuals) and Vietnamese translations of the above documents as prescribed at Point c, Clause 2, Article 4 of this Circular;
c) Foreign investors and groups of related foreign investors shall provide full information on their securities ownership status so that the appointed organization or individual authorized to publish information to fulfill their obligations to make report on the ownership and publish information under the provisions of law.
9. Trading representatives for foreign investors in Vietnam must meet the following conditions:
a) Having sufficient civil and legal act capacity; not subject to the case of serving a prison sentence or prohibited from business practice by Court;
b) Having Certificate of securities business practice;
c) Not being concurrently employee of securities business organization and depository bank in Vietnam;
d) Being the unique trading representatives in Vietnam of the foreign investors and authorized in writing by the foreign investors.
Article 4. Registration of securities trading code
1. Foreign investors shall directly or authorize depository membesr to register securities trading code at the Securities Depository Center. Dossier to register securities trading code includes the following documents:
a) Registration paper of securities trading code made by foreign investors or depository members under form specified in Annex 1 or 2 issued together with this Circular. In case foreign investors authorize the depository member to perform procedures for registration of securities trading code, the documents attached include registration paper of securities trading code made by depository members under form in Annex 3 issued together with this Circular and valid copy of the written authorization for the depository members.
b) For organizational investors: A document that identifies foreign investors in accordance with Annex 15, issued together with this Circular.
For individual investors: A valid copy of Passport or other lawful personal identification
c) A valid copy of principle contract on opening securities trading account (if any); a valid copy of contract or principle contract on asset depository with the domestic depository members or valid copy of the written authorization for the depository operation in Vietnam (if any); valid copy of contract on opening indirect investment capital account or contract on opening account of capital contribution to buy shares at commercial bank (if any);
d) In case the foreign investors have their trading representatives, the additional documents include:
- Written appointment of trading representative under form specified in Annex 13 issued together with this Circular.
- Information form on the trading representative under the form specified in Annex 14 issued together with this Circular.
- A valid copy of identity card or passport or other lawful personal identification of the trading representative.
- A valid copy of certificate of securities business practice.
2. Dossier specified in Clause 1 of this Article shall be made in two (02) sets, an original and a copy. Each set consists of two (02) copies, one (01) in English and one (01) in language of origin and is submitted directly or sent by post to the Securities Depository Center. In which:
a) Except for documents extracted from the websites of the foreign competent authorities, the other papers issued by the competent authorities in the country of origin must be notarized and certified under foreign law and legalized under the regulations of the relevant laws of Vietnam;
b) Documents specified at Point b, c, d, Clause 1 of this Article made by foreign investors is only notarized and certified in accordance with the laws of foreign countries;
c) Documents in foreign language must be translated into Vietnamese by the depository members or translation organizations legally operating in Vietnam or abroad. In case translated by depository members, there must be a written certification of the depository members for the accuracy and honesty of the translation;
d) Documents in foreign language must be notarized, certified within nine (09) months to the date of submitting dossier to the Securities Depository Center.
3. Investors shall take responsibility for the validity, accuracy and truthfulness of the documents and information in the dossier. During the time the Securities Depository Center reviews the dossier to register securities trading code, the investors shall amend and supplement upon requirement of the Securities Depository Center. The amendment and supplement must be signed by those who have signed the dossier sent to the Securities Depository Center or the person authorized in writing from the person having signed the dossier or of the person who has the same title and the authority with the person having signed the dossier.
4. Within five (05) days for organizational investors and three (03) days for individual investors from the date of receipt of complete dossier as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the Securities Depository Center shall issue securities trading code to the investors. In case of refusal, the Securities Depository Center shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
5. Where the investors meet the following conditions, the Securities Depository Center shall issue certificate of registration of securites trading code to the investors before having complete documents to be consularly legalized as stipulated at Point a, Clause 2 of this Article:
a) Having complete documents in foreign language which have been certified and notarized under foreign law and translated into Vietnamese as stipulated at Point c, Clause 2 of this Article.
b) Being customers of depository members and appraised and summarized all customer identification information (KYC) by these members as specified by their internal rules together with the commitment form of the investors of the complete responsibility for the validity, accuracy and honesty of documents in foreign language as well as their legal status, and the commitment form of the depository members of the appraisal and summary and supply of complete customer identification information as specified by their internal rules and submission of complete documents provided by foreign foreign investors.
6. Within a miximum of nine (09) months from the date of being issued certificate of registration of securities trading code, the investors shall complete and provide the Securities Depository Center through the depository members, with valid documents as specified in Clause 1 and 2 of this Article.
7. Foreign investors shall not be considered for the issuance of certificate of registration of securities trading code in one of the following cases:
a) Being under investigation or having been sanctioned by domestic or foreign competent authorities for acts prohibited by the provisions in Article 9 of the Securities Law, acts of money laundering; or other acts of serious violations with the sanction of fines or more in the area of finance, banking, foreign exchange management and tax that has not expired shall be considered not being sanctioned with administrative violations or fail to fully implement the decision on the sanction of those administrative violations;
b) Being cancelled the securities trading code within two (02) years to the time of submission of dossier to register securities trading code.
8. Dossier to register securities trading code for the foreign investors’ portfolio managed by the fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam includes the following documents:
a) Documents as specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b) A valid copy of depository contract between the fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam signed with domestic depository banks;
c) A valid copy of License for establishment and operation of the fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam.
9. Dossier as specified in Clause 8 of this Article is made into two (02) sets, one (01) original and one (01) copy shall be directly submitted or sent by post to the Securities Depository Center.
10. Within three (03) working days from the date of receipt complete and valid dossier, the Securities Depository Center shall issue certificate of registration of securities trading code to the fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam. In case of refusal, the Securities Depository Center shall reply in writing clearly stating the reason therefor;
11. Within seven (07) working days, after appointing or addition of depository members in accordance with regulation of law, the foreign investors, fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam shall notify the Securities Depository Center of depository member under the form specified in Annex 4 issued together with this Circular attached to a valid copy of the contract on account operning or the written authorization for the depository activities. This provision does not apply in case of change of depository banks as specified in Article 5 of this Circular.
12. Foreign securities companies shall issued two (02) securities trading codes: one (01) code to the dealing account and one (01) code for the self-trading account and one (01) for the brokerage account of the company.
In case the foreign securities company has been issued onr (01) securities trading code, the dossier to register additional issuance of one securities trading code includes documents specified at Point a, Clause 1 of this Article together with the copy of certificate of registration of securities trading code previously issued.
13. The foreign investment funds are managed by Multiple Investment Managers Fund – MIMF shall be registered with many securities trading codes on the principle the portfolio of funds managed by the same fund management company shall be registrered one securities trading code. Dossier to register securities trading code complies with provisions in Clause 1 of this Article. In case of addtional registration of securities trading code, the dossier includes documents as specified at Point a, Clause 1 of this Article attached to a copy of certificate of registration of securities trading code previously issued and relevant documents as specified in Annex 15 issued together with this Circular.
Article 5. Changes to be reported to Securities Depository Center
1. Before making the following changes, foreign investors must make a report to the Securities Depository Center:
a) Change of trading representative;
b) Transfer of portfolio between depository accounts as prescribed in Clause 2, Article 8 of this Circular.
2. Dossier to report on the changes specified in Clause 1 of this Article includes:
a) Report on changes made by investors and depository members under the form specified in Annex 5 and 6 issued together with this Circular attached to the written authorization for new depository members to make report on the relevant changes;
b) Depending on the content of change, dossier shall have:
Documents related to new trading representatives under the provisions at Point d, Clause 1, Article 4 of this Circular, together with the notice of termination of authorization of operation for the old trading representatives;
Report in detail of the portfolio on the old depository account under the form prescribed in Annex 16 issued together with this Circular; the principle contract or announcement of the old depository members about the liquidation of the depository contract; contract principle on the opening of new deposit accounts or a valid copy of written authorization for the depository operations in Vietnam; dossier to request the finalization the depository accounts or securities transfer under the guidance of the Securities Depository Center.
3. Dossier to report on the changes specified in Clause 2 of this Article is made into one (01) orginal. The original dossier is submitted directly or sent by post to the Securities Depository Center.
4. Within three (03) working days after receiving complete and valid dossiers as prescribed in Clause 2 of this Article, the Securities Depository Center shall certify in writing the changes at the request of foreign investors, and shall transfer the securities portfolio of foreign investors to the new depository members. In case of refusal, the Securities Depository Center shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.The above changes only take effect after the written reply of the Securities Depository Center..
5. Within forty-five (45) days after the change, the foreign investors must make a report to the Securities Depository Center on the changes below:
a) Change of depository bank where the indirect investment capital account is opened;
b) Change of the name, head office and contact address of investor or trading representative (if any);
c) Change of Passport number or other lawful personal identification (for foreign investors as individuals); business registration license number or equivalent documents to identify foreign organizational investors issued by foreign state authorities under the provisions at Point b, Clause 1, Article 4 of this Circular (for foreign investors as organizations);
d) Change of legal status, operational model related to the split, consolidation, merger or acquisition;
e) Changes of other contents in the dossier to register the securities trading code.
6. Dossier to report on changes specified in Clause 5 of this Article including:
a) Documents specified at Point a, Clause 2 of this Article;
b) Depending on the nature of the change, the additional documents include: the bank's written certification of the new indirect investment capital account; valid copy of new Passport or other lawful personal identification; valid copy of the documents verifying the change of name, head office, contact address, legal status and organizational model of the investors; other documents to identify foreign investors as prescribed in Annex 15 issued together with this Circular.
In case of change of name, the document determining the change of name is one of the following:
- Certificate of business registration or license for establishment and operation or equivalent documents to verify foreign investor has changed its name, including the old and the new name of the foreign investor; or the prospectus or equivalent documents of foreign funds which have been posted on the website of foreign management authorities from which the fund is issued the certificate of registration of establishment and operation clearly stating the change of name; or certificate of tax code registration of foreign investors under a new name (with tax code unchanged) or other documents with new nam together with the certification of foreign notary on the change of name of the foreign investors.
7. Documents in foreign language in the dossier specified at Point b, Clause 2, point b, Clause 6 of this Article shall be notarized and certified under foreign law, except the case the person signing these documents has signed on dossier to register the securities trading code specified at Point a, Clause 1, Article 4 of this Circular. The translation of documents in foreign language into English shall comply with the provisions of Point c, Clause 2, Article 4 of this Circular.
8. Within nine (09) months from the date of notification to the Securities Depository Center of the changes specified in Clause 1, Clause 5 of this Article, the investors through depository members, shall submit additional documents issued by the competent authorities of the foreign countries and consularly legalized under the provisions of the law on consular legalization.
9. Within two (02) working days after receiving complete and valid dossiers as prescribed in Clause 6, Clause 7 of this Article, the Securities Depository Center shall certified in writing the changes as required by foreign investors. The above changes only take effect after the written reply of the Securities Depository Center.
Article 6. Trading suspension and cancellation of securities trading code
1. The State Securities Commission has the right to suspend trading of foreign investors within six (06) months in the following cases:
a) Upon detection of dossier to register securities trading code of foreign investors with false, incorrect information or missing of important contents required in the dossier as prescribed; no supplementation of dossier as specified in Clause 6, Article 4, Clause 8, Article 5 of this Circular;
b) Foreign investment, and group of related foreign investor shall make reports and provide documents with false, incorrect and untimely information on the requirement of the State Securities Commission and fail to perform reporting obligations of ownership and publication of information under the provisions of law;
c) Foreign investors carry out acts prohibited by the provisions on Article 9 of the Securities Law.
d) Foreign investors have violated regulations on foreign exchange management in accordance with Vietnamese law; fail to fulfill tax obligations and other financial obligations to the State under the regulations of law.
2. The Securities Depository Center shall cancel the securities trading code of foreign investors upon written request of the State Securities Commission in the following cases:
a) The period of trading suspension specified in Clause 1 of this Article is over but the shortcomings leading to the trading suspension have not been corrected;
b) Foreign investors voluntarily propose the cancellation of the securities trading code. The announcement of cancellation of securities trading code made under the form prescribed in Annex 17 and 18 issued together with this Circular.
3. Foreign investors whose securities trading codes are canceled as stipulated in Clause 2 of this Article shall not be considered for re-issuance of the securities trading codes within two (02) years from the time their securities trading codes are canceled.
Article 7. Indirect investment capital account
1. Each foreign investor entitled to open one (01) indirect investment capital account at one (01) depository bank is permitted to carry on business of foreign exchange to perform indirect investment activities in Vietnam.
2. All transactions of money transfer to carry out trading and investment operation specified in Clause 1, Article 3 of this Circular, other payments related to securities investment operation of foreign investors; receipt and use of dividends, divided profits, purchase of foreign currency at credit institutions licensed to conduct foreign exchange business in Vietnam for transfer abroad and other related transactions must be conducted through this account.
3. In the operation of portfolio management for foreign investors, the fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam are entitled to open indirect investment capital account to receive capital of foreign investors having no indirect investment capital account of their own. In this case, the indirect investment capital account in the name of the fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam.
4. Subjects of implementation, conditions, order and procedures for opening, closing, use and management of indirect investment capital account shall comply with the provisions of the law on foreign exchange management.
Article 8. Securities depository account
1. In case of asset depository at depository bank:
a) After registering the securities trading code, foreign securities companies, insurance enterprises of one hundred percent (100%) foreign ownership are entitled to open two securities depository accounts at depository bank. The foreign investment fund managed by Multiple Investment Managers Fund – MIMF may open many securities depository accounts on the principle that each securities trading code issued may be opened one securities depository account at a depository bank. The other foreign investors are permitted to open only one securities depository account at depository bank.
The provisions at this point do not apply to the case where foreign investors deposit securities at the securities trading accounts opened at securities companies;
b) The opening deposit account at depository bank complies with regulations on registration, depository, offset and payment of securities. All entries of payment and depository of securities of foreign investors shall be done on this account
2. Foreign investors have the right to transfer all securities portfolio from a depository account (finalization of depository accounts) to another depository account. In case foreign investors deposit their assets at depository banks under the provisions of Clause 1 of this Article. Before opening depository accounst at new depository banks, the foreign investors have to close their current depository accounts and transfer the entire balance on these accounts to the new accounts. The procedures for transfer securities portfolio between depository accounts shall comply with the provisions of Article 5 of this Circular and the regulations on the law on registration, depository, offset and payment of securities.
Article 9. Responsibilities of individuals and organizations in the operation of service supply to foreign investors
1. Securities companies supply investment services as designated by the foreign investors must:
a) Comply with the regulations of the law on securities and assurance of deposit ratio, cash management and securities of customers and other regulations on the operation of securities brokerage and securities consultation;
b) Preventing conflicts of interest with investors, the securities companies and securities practitioners shall notify customers in advance of potential conflicts of interest that may arise between companies, securities practitioners and customers;
c) Securities companies must not make investment decisions on behalf of customers. All transactions are only made during the time of validity of designated investment contracts and after having received orders and directives of valid transactions of the investors. The orders and directives of transaction are valid just one time.
Designated investment contract signed with securities company must include the main contents in accordance with Annex 12 issued together with this Circular. The designated investment contract must clearly state that foreign investors are responsible for the investment decisions, the company only performs trading at the directives of foreign investors. The contract must also specify the content of authorization, trading authorization levels, time limit of authorization, method of investment directive, payment method together with information and sample signature of the competent person placing order, trading and investment authorization;
d) Investment directive of foreign investors shall include information about securities class, volume, price level and execution time, validity of that directive. The foreign investor’s investment directive to the securities company shall be stored within five (05) years and provide the State Securities Commission as required.
2. Securities company providing services of trading account management of individual foreign investor as prescribed by law on establishment, organization and operation of securities companies.
3. Fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam providing services of asset management to the foreign investors shall:
a) Collect information, analyze results and provide the analysis result on securities and securities market, or the projects for the investors; give advice on investment strategies and tactics, on structure and capital allocation, legal regulations, procedures, investment processes, auctions and trading for investors;
b) Performing trading, investment after the investor’s approval or investment plans, or
c) Being entitled to make decision on investment, divestment in accordance with terms in the contracts signed with customers. Decision on investment, divestment includes the selection of securities, investment projects, price level, value of contributed capital, time for trading and investment execution.
4. In case the foreign investors participating in buying securities, the securities business organization receiving authorization on behalf of foreign investors in the auction must meet the following conditions:
a) Ensuring that the investors deposit sufficient money in their accounts to participate in the auction in accordance with the law;
b) Making procedures for registration to participate in the auction reserved for foreign investors
c) Ensuring the securities investment and share purchase for foreign investors who comply with regulations of law on the ratio of ownership in Vietnamese enterprises;
d) Taking responsibility for fair and reasonable allocation of assets for each foreign investor in accordance with designated investment contracts, investment management contracts signed with foreign investors.
5.Upon performing trading for foreign investors whose trading representatives must:
a) Comply with the legal regulations in the field of securities;
b) Comply with the trading and payment directives of the foreign investors, not directly make investment decisions include the selection of securities, quantity, price, time of service performance when the trading orders and investment directives of the foreign investors. The trading orders and investment directives of the foreign investors must comply with the provisions at Point Article, Clause 1 of this Article;
c) Do not collude with domestic and foreign investors to make the purchase and sale of securities in order to create fake demand and supply; securities trading in the form of colluding and enticing others into continuous purchase and sale to manipulate the price of securities;
d) Participate in training courses on law and perform the reporting obligation upon the written request of the State Securities Commission.
6. Securities Depository Center, securities depository members, securities business organizations providing services to foreign investors are responsible for the security of information on foreign investors in accordance with the relevant laws and supply of these information to the competent state management agencies upon written request.
Article 10. Reporting obligations and dossier storage for investment operation of foreign investors.
1. The depository members shall make and retain dossiers and documents on asset depository activities on depository accounts of the foreign investors. These documents must be provided to the competent management agencies in service of work of examination and inspection on the requirement of the State Securities Commission including documents in the scope of adjustment of regulations on information and information security of the investors as prescribed by law;
2. Depository members must make a monthly report to the State Securities Commission on statistic data of depository accounts and the list of assets of foreign investors in accordance with Appendix 7 issued together with this Circular. Where the depository members are branches of foreign credit institutions or credit institutions with one hundred percent (100%) of foreign capital established in Vietnam, they shall supplement a report on their investment activities and portfolio under the form prescribed in part IV of Appendix 7 issued together with this Circular.
3. Depository banks where foreign investors open their indirect investment capital accounts, capital contribution accounts for share purchase must make a report to the State Securities Commission once for every two (02) weeks (on date 15th and 30th monthly) on the activities of capital flows of foreign investors on these accounts under the form prescribed in part III of Annex 7 issued together with this Circular.
4. Securities trading organizations shall make monthly report on activities of portfolio and investment management under designation for foreign investors under the form prescribed in Annex 8 issued together with this Circular.
5. Trading representatives of foreign investors are responsible for investment activities under designation for foreign investors under the form prescribed in Annex 8 issued together with this Circular upon request of the State Securities Commission.
6. Securities Depository Center shall make a monthly report to the State Securities Commission on the issuance of securities trading code to foreign investors and investors’ changes (if any) under the reporting form of specified in Annex 10 issued together with this Circular.
7. Securities Exchange shall make daily, monthly and annual reports on the trading activities of foreign investors under the form prescribed in Annex 11 issued together with this Circular.
8. Deadline for submission of the reports specified in Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article:
a) Prior to 16 o’clock for daily reports;
b) Within three (03) days, after the 15th and 30th date monthly for reports on the activities of capital flows of the foreign investors;
c) Within five (05) days from the end date of month for monthly reports;
d) Within ninety (90) days from the end date of year for annual reports;
9. In case of necessity, the State Securities Commission shall require the Securities Depository Center, Stock Exchange, securities trading organizations, depository members, trading representatives or investors to directly report on the activities of foreign investors.
10. Securities Depository Center, Stock Exchange, securities trading organizations and depository members must make reports to the State Securities Commission within forty-eight (48) hours after receipt of reporting requirements specified in Clause 9 of this Article.
11. Report of the Securities Exchange, Securities Depository Center, securities trading organizations and depository members specified in this Article shall be accompanied by electronic data file to the State Securities Commission and must be stored for at least five (05) years.
This Circular takes effect from the date of February 15, 2013 and supersedes Decision No. 121/2008/QD-BTC dated December 24, 2008 of the Minister of Finance on promulgating the Regulation on activities of foreign investors on the Vietnamese securities market.
Article 12. Implementation organization
1. Within six (06) months from the effective date of this Circular, the group of related foreign investors shall notify the State Securities Commission, Securities Depository Center and Stock Exchange of the authorized representative to perform reporting obligations, publication of information under the form prescribed in Annex 19 issued together with this Circular.
2. The State Securities Commission, the Securities Depository Center, Stock Exchange, and securities trading organizations, depository members and other relevant organizations and individuals are responsible for implementation.
3. The admendment and supplementation of this Circular shall be decided by the Minister of Finance.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực