Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 210/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2013 |
Ngày công báo: | 18/01/2013 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không giao dịch chứng khoán bằng tiền mặt
Các công ty chứng khoán phải hoàn tất việc chuyển đổi hình thức giao dịch bằng tiền mặt với khách hàng thành hình thức giao dịch qua tài khoản ngân hàng trong vòng 1 năm kể từ ngày 15/1/2013.
Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc giao dịch với công ty.
Bên cạnh đó các công ty chứng khoán cũng phải mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch của khách hàng, và tách bạch với các tài khoản khác của công ty.
Nội dung trên được quy định tại Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn họat động của công ty chứng khoán, thay thế Quyết định 126/2008/QĐ-BTC và 27/2007/QĐ-BTC.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/1/2013.
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012 |
HƯỚNG DẪN VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán.
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Công ty chứng khoán;
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán là người có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán, làm việc tại các bộ phận môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán và có ký kết hợp đồng lao động với công ty chứng khoán.
3. Bản sao hợp lệ là bản sao được tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.
4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Thông tư này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Vốn lưu động là hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tại cùng thời điểm tính toán.
6. Hợp nhất là việc hai hoặc một số công ty chứng khoán cùng loại (sau đây gọi là công ty chứng khoán bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty chứng khoán mới (sau đây gọi là công ty chứng khoán hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty chứng khoán hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty chứng khoán bị hợp nhất.
7. Sáp nhập là việc một hoặc một số công ty chứng khoán cùng loại (sau đây gọi là công ty chứng khoán bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty chứng khoán khác (sau đây gọi là công ty chứng khoán nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty chứng khoán nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty chứng khoán bị sáp nhập.
1. Công ty chứng khoán có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ là vốn thực góp, tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 34 Thông tư này.
4. Có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động.
5. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán:
a) Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 7 Điều này, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều này sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;
d) Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán khác;
đ) Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
6. Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
a) Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
b) Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác;
c) Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.
7. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
a) Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật;
b) Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong hai (02) năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
c) Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn:
- Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác;
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
- Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
đ) Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
8. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng quy định sau:
a) Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đã có thời gian hoạt động tối thiểu là hai (02) năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập;
b) Chịu sự giám sát thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
c) Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Đáp ứng quy định có liên quan tại khoản 7 Điều này;
đ) Tỷ lệ tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán của các tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở;
c) Biên bản họp và quyết định của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập về việc thành lập công ty chứng khoán. Quyết định phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên công ty, nghiệp vụ kinh doanh;
- Vốn điều lệ, cơ cấu sở hữu;
- Thông qua dự thảo điều lệ công ty, phương án kinh doanh;
- Người đại diện cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập thực hiện thủ tục thành lập công ty chứng khoán.
d) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Bản thông tin cá nhân của Giám đốc (Tổng Giám đốc) (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Danh sách và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông, thành viên tham gia góp vốn (theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Danh sách dự kiến thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát (nếu có) kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, phiếu lý lịch tư pháp và bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
g) Tài liệu chứng minh năng lực góp vốn của cổ đông, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
- Đối với cá nhân: Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) và tài liệu chứng minh năng lực tài chính đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp đối với cổ đông, thành viên góp vốn từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ công ty chứng khoán;
- Đối với tổ chức:
Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; Điều lệ công ty; Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc tham gia góp vốn và cử người đại diện phần vốn góp kèm theo Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, phiếu lý lịch tư pháp, bản thông tin cá nhân của người đại diện phần vốn góp (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu khác chứng minh đáp ứng các quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này. Trường hợp tổ chức dự kiến sở hữu trên mười phần trăm (10%) vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải bổ sung phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật;
Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ thì báo cáo tài chính là báo cáo hợp nhất năm gần nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán;
Đối với tổ chức góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp bổ sung bản sao hợp lệ báo cáo định kỳ về các chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong hai (02) năm gần nhất;
h) Văn bản chấp thuận về việc cho phép góp vốn thành lập của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành đối với ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tài liệu khác chứng minh được phép góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
i) Dự thảo Điều lệ công ty đã được các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua;
k) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro.
2. Trường hợp cổ đông, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán là tổ chức nước ngoài, các tài liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá sáu (06) tháng trước ngày nộp hồ sơ. Các tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài phải được dịch chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập thành một (01) bản gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông, thành viên góp vốn không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp, các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải hoàn thiện cơ sở vật chất và phong toả vốn góp. Vốn điều lệ của công ty phải được phong tỏa trên tài khoản của một ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải toả chuyển vào tài khoản của công ty ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán trước khi cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn theo quy định tại khoản 3 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Công ty chứng khoán phải tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
1. Tên công ty chứng khoán bao gồm các thành tố sau:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “chứng khoán”;
c) Tên riêng.
2. Tên của công ty chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán khi bổ sung, rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi tên, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tăng, giảm vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấp phép không đầy đủ, hợp lệ, công ty chứng khoán phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản. Sau thời hạn trên, hồ sơ đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước đó mặc nhiên không còn giá trị.
4. Công ty chứng khoán được cấp điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép điều chỉnh theo thời hạn và phương thức quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán bổ sung nghiệp vụ kinh doanh phải đáp ứng các quy định sau:
a) Có cơ sở vật chất đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
b) Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng vốn pháp định đối với nghiệp vụ kinh doanh đã được cấp phép và nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung;
c) Đảm bảo đủ người hành nghề chứng khoán đối với nghiệp vụ kinh doanh đang thực hiện và có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung;
d) Công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành trong vòng ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ.
2. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
d) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính gần nhất (nhưng không quá 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị bổ sung nghiệp vụ) đã được tổ chức kiểm toán độc lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thực hiện kiểm toán và xác nhận của ngân hàng về khoản vốn bổ sung gửi tại tài khoản phong tỏa (nếu có);
đ) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu đối với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị bổ sung;
e) Danh sách người hành nghề chứng khoán đang làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); Danh sách, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động của người hành nghề chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ bổ sung;
g) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Thủ tục rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
a) Công ty chứng khoán nộp hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
- Phương án xử lý tài khoản của khách hàng.
b) Công ty chứng khoán thực hiện phương án và quy trình theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đã thực hiện phương án xử lý tài khoản của khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán trong trường hợp công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục rút nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán:
a) Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
- Báo cáo kết quả xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng đối với trường hợp rút nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư; phương án tất toán tài khoản tự doanh đối với trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên công ty:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc thay đổi tên công ty;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua.
2. Hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tại địa điểm mới của trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính công ty.
3. Địa điểm mới đặt trụ sở chính công ty chứng khoán dự kiến chuyển đến phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Trước khi chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm mới của trụ sở chính đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Xác nhận về khoản vốn tăng thêm của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả hoặc Báo cáo tài chính tại thời điểm sau khi công ty chứng khoán hoàn thành việc tăng vốn điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm sau khi công ty chứng khoán hoàn thành việc mua lại và hủy cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ.
c) Báo cáo về việc thay đổi cơ cấu sở hữu trước và sau khi thay đổi vốn điều lệ; hồ sơ của các cổ đông, thành viên góp vốn từ mười phần (10%) trở lên vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 30 Thông tư này và Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu đối với trường hợp bên mua là tổ chức;
d) Báo cáo kết quả chào bán cổ phần theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu, phần vốn góp và hủy để giảm vốn điều lệ đối với trường hợp giảm vốn điều lệ.
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc), kèm theo Bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này), bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán của người mới được bổ nhiệm (nếu có);
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu thông qua đối với trường hợp thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật.
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư này;
đ) Các trường hợp bị đình chỉ theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ vào hình thức và mức độ vi phạm của công ty chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này để ra quyết định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và lưu ký chứng khoán, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi đình chỉ.
3. Trong thời gian bị đình chỉ, công ty chứng khoán không được mở mới tài khoản giao dịch chứng khoán; không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có); có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 70 Luật Chứng khoán; các trường hợp theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này;
b) Công ty chứng khoán hết thời hạn hoạt động theo Điều lệ hoặc xin giải thể trước thời hạn;
c) Công ty chứng khoán phá sản.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày bị buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép của công ty chứng khoán để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Kể từ khi nhận được văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, công ty chứng khoán có trách nhiệm:
a) Trong vòng 24 giờ, công bố thông tin trên trang thông tin điện tử (website) và các địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán, công bố thông tin với các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép, ngừng ký mới tất cả các hợp đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;
c) Trong vòng mười lăm (15) ngày, công ty chứng khoán phải lập phương án xử lý các tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại công ty chứng khoán (nếu có). Phương án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thời điểm và phương thức công bố thông tin, thông báo cho từng khách hàng về việc rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
- Thời gian dự kiến tất toán tài khoản giao dịch (đóng hoặc chuyển tài khoản) theo yêu cầu của khách hàng, thời gian tất toán kéo dài tối thiểu là 30 ngày;
- Thời điểm ngừng mở tài khoản mới;
- Thời điểm dự kiến ngừng giao dịch trên hai Sở giao dịch;
- Thời điểm ngừng giao dịch rút/nộp tiền của khách hàng;
- Thời gian dự kiến chốt số dư tài khoản tồn của khách hàng chưa đến tất toán;
- Phương án xử lý đối với tài khoản tồn, tài khoản có tranh chấp.
4. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về phương án xử lý tài khoản khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán phải thực hiện phương án theo trình tự như sau:
a) Công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các địa điểm kinh doanh của công ty theo quy định và thông báo đến từng khách hàng theo phương án;
b) Thực hiện tất toán tài khoản (đóng hoặc chuyển khoản) bao gồm cả tiền và chứng khoán theo yêu cầu khách hàng;
c) Sau khi hết thời hạn tất toán tài khoản, lập danh sách toàn bộ số tài khoản tồn (tài khoản chưa thực hiện tất toán) kèm theo số dư tiền và chứng khoán của từng tài khoản tồn;
d) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tất toán tài khoản, công ty chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình tất toán tài khoản, tài khoản tồn;
đ) Công ty chứng khoán có thể thỏa thuận thực hiện chuyển giao tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng còn tồn cho công ty chứng khoán khác.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch và các hợp đồng của công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động. Trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
5. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc tất toán tài khoản, chuyển giao tài khoản tồn, công ty chứng khoán thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả việc thực hiện tất toán tài khoản, chuyển giao tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng còn tồn. Quy định này không áp dụng đối với công ty chứng khoán hoàn tất thủ tục tất toán tài khoản (không còn tài khoản tồn) cho khách hàng.
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty chứng khoán yêu cầu công ty và các bên có liên quan thực hiện thủ tục giải thể, phá sản công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về phá sản doanh nghiệp. Văn bản này cũng được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể, phá sản công ty chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán phải gửi bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán cùng hồ sơ có liên quan đến việc giải thể, phá sản công ty đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động và thực hiện công bố thông tin theo quy định.
1. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện là những đơn vị thuộc công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của mình.
2. Tên chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện phải mang tên công ty chứng khoán kèm theo cụm từ chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và tên riêng để phân biệt.
1. Công ty chứng khoán thành lập, đóng cửa, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Công ty chứng khoán thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch, thay đổi nghiệp vụ thực hiện tại chi nhánh và thay đổi giám đốc chi nhánh phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và hồ sơ đề nghị điều chỉnh Quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch đối với các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bản gốc gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
3. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, công ty chứng khoán phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu công ty chứng khoán không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ, hồ sơ đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước đó mặc nhiên không còn giá trị.
1. Chi nhánh là đơn vị thuộc công ty chứng khoán. Chi nhánh công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo phân cấp, ủy quyền của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh chỉ giới hạn trong phạm vi các nghiệp vụ kinh doanh mà công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động.
2. Việc thành lập chi nhánh công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tại thời điểm thành lập chi nhánh, công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu (06) tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh;
c) Có trụ sở và trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán được ủy quyền;
d) Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 3 Điều 34, có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh mà chi nhánh được thực hiện, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất hai (02) năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu một (01) năm;
đ) Đảm bảo đủ người hành nghề chứng khoán đối với nghiệp vụ kinh doanh đang thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch và có tối thiểu hai (02) người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh thực hiện tại chi nhánh dự kiến thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập chi nhánh và các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ủy quyền cho chi nhánh thực hiện;
c) Quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro dự kiến thực hiện tại chi nhánh;
d) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo ủy quyền của công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở chi nhánh;
đ) Danh sách người hành nghề chứng khoán của toàn công ty; danh sách Giám đốc chi nhánh, người hành nghề chứng khoán làm việc tại chi nhánh kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại chi nhánh; quyết định bổ nhiệm và Bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) của Giám đốc chi nhánh.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở đối với chi nhánh công ty chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán trước khi ra quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Chi nhánh công ty chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thành lập. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh.
Việc đóng cửa chi nhánh được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Công ty chứng khoán nộp hồ sơ đề nghị đóng cửa chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa chi nhánh;
c) Phương án xử lý các hợp đồng giao dịch chứng khoán đã ký với khách hàng còn hiệu lực, bao gồm hợp đồng cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn đầu tư và bảo lãnh phát hành, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh và thời hạn để khách hàng tất toán tài khoản tối thiểu mười lăm (15) ngày.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng khoán thực hiện đóng cửa chi nhánh theo phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Công ty chứng khoán báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa chi nhánh. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định thành lập chi nhánh công ty chứng khoán.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tại địa điểm mới của chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở chi nhánh;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung đối với trường hợp bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh;
d) Danh sách người hành nghề chứng khoán đang làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ của công ty, chi nhánh, phòng giao dịch và danh sách người hành nghề chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung tại chi nhánh kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động được ký kết giữa công ty chứng khoán và người hành nghề chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung tại chi nhánh.
3. Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc rút nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh;
c) Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực, bao gồm hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán và hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh và thời hạn để khách hàng tất toán tài khoản tối thiểu mười lăm (15) ngày.
4. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc đổi tên chi nhánh.
5. Hồ sơ đề nghị thay đổi giám đốc chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thay đổi giám đốc chi nhánh;
c) Bản thông tin cá nhân của Giám đốc chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động và chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đã được ủy quyền thực hiện tại chi nhánh.
6. Trường hợp công ty chứng khoán thay đổi địa điểm đặt chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư này. Trước khi chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm mới của chi nhánh đối với trường hợp chi nhánh thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất đối với trường hợp bổ sung nghiệp vụ tại chi nhánh hoặc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Phòng giao dịch là đơn vị thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán. Địa điểm phòng giao dịch nằm trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố nơi công ty chứng khoán đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh. Phòng giao dịch hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán cho trụ sở chính hoặc chi nhánh nơi phòng giao dịch phụ thuộc.
2. Việc thành lập phòng giao dịch của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tại thời điểm thành lập phòng giao dịch, công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu (06) tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch;
c) Có trụ sở và trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
d) Đảm bảo đủ người hành nghề chứng khoán làm việc tại trụ sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch hiện có và có tối thiểu hai (02) người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch dự kiến thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quy trình nghiệp vụ thực hiện tại phòng giao dịch;
c) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện hỗ trợ các nghiệp vụ kinh doanh của phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở phòng giao dịch;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập phòng giao dịch;
đ) Danh sách người hành nghề chứng khoán của toàn công ty; danh sách người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động được ký giữa công ty chứng khoán và người hành nghề làm việc tại phòng giao dịch công ty chứng khoán.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất của phòng giao dịch công ty chứng khoán trước khi ra quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Phòng giao dịch công ty chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch.
1. Hồ sơ đề nghị đóng cửa phòng giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị đóng cửa phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa phòng giao dịch;
c) Phương án xử lý các hợp đồng giao dịch chứng khoán đã ký với khách hàng còn hiệu lực, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa phòng giao dịch và thời hạn để khách hàng tất toán tài khoản tối thiểu mười lăm (15) ngày.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận đóng cửa phòng giao dịch công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng khoán thực hiện đóng cửa phòng giao dịch theo phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Công ty chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa phòng giao dịch. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm phòng giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi địa điểm phòng giao dịch công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện hỗ trợ các nghiệp vụ kinh doanh tại địa điểm mới của phòng giao dịch (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở phòng giao dịch;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc thay đổi địa điểm đặt phòng giao dịch.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên phòng giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc đổi tên phòng giao dịch.
3. Công ty chứng khoán thay đổi địa điểm phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Thông tư này. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm mới của phòng giao dịch.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả kiểm tra cơ sở vật chất, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập phòng giao dịch. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị thuộc công ty chứng khoán. Địa điểm đặt văn phòng đại diện không nằm trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố nơi công ty chứng khoán đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.
2. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa điểm đặt văn phòng đại diện;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án, hợp đồng thỏa thuận đã ký kết liên quan đến lĩnh vực công ty đang hoạt động.
3. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh, không được thực hiện các hoạt động liên quan đến giao dịch chứng khoán, không được trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế.
4. Việc thành lập văn phòng đại diện của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tại thời điểm thành lập văn phòng đại diện, công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc bị đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu (06) tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện;
c) Có trụ sở đặt văn phòng đại diện.
5. Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập văn phòng đại diện (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thành lập văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện;
c) Tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở đặt văn phòng đại diện.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán đóng cửa trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
b) Nơi mở văn phòng đại diện đã có chi nhánh hoặc trụ sở chính của công ty chứng khoán.
2. Hồ sơ đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm:
a) Giấy đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc đóng cửa văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận đóng cửa văn phòng đại diện và thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm văn phòng đại diện bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi địa điểm văn phòng đại diện công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện;
c) Tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở đặt văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên văn phòng đại diện bao gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc đổi tên văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định sửa đổi quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản trị công ty. Công ty chứng khoán phải ban hành Điều lệ phù hợp với Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công ty chứng khoán có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng.
3. Công ty chứng khoán phải phân định rõ trách nhiệm giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc phù hợp với Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Công ty chứng khoán phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc với các cổ đông, thành viên để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và đối xử công bằng giữa các cổ đông, giữa các thành viên, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, của thành viên.
1. Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán là công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc.
2. Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
1. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp ban đầu của mình trong vòng ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác. Trong thời hạn này, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 3 Thông tư này phải luôn đảm bảo nắm giữ tối thiểu ba mươi phần trăm (30%) vốn điều lệ công ty chứng khoán.
2. Cổ đông, thành viên sở hữu từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được sở hữu trên năm phần trăm (5%) số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán khác.
3. Cổ đông, thành viên sở hữu từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán không được lợi dụng ưu thế của mình gây tổn hại đến quyền và lợi ích của công ty và các cổ đông khác.
4. Cổ đông, thành viên sở hữu từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải thông báo đầy đủ cho công ty chứng khoán trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi nhận được thông tin, đối với các trường hợp sau:
a) Số cổ phần hoặc phần vốn góp bị phong tỏa, cầm cố hoặc bị xử lý theo quyết định của tòa án;
b) Cổ đông, thành viên là tổ chức quyết định thay đổi tên hoặc sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
5. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cổ đông, thành viên.
1. Giao dịch chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp để trở thành cổ đông hoặc thành viên góp vốn nắm giữ từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán và trường hợp chuyển nhượng theo quyết định của tòa án.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao hợp lệ giấy đề nghị chuyển nhượng giữa các bên;
c) Hợp đồng nguyên tắc việc chuyển nhượng đã được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thông qua;
d) Bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân của cổ đông mới đối với trường hợp cổ đông mới là cá nhân hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp cổ đông mới là pháp nhân;
đ) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đối với trường hợp bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng là tổ chức;
e) Văn bản xác nhận của công ty chứng khoán về tính hợp lệ của việc chuyển nhượng.
g) Trường hợp giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp có yếu tố nước ngoài, các tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài phải được một tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam dịch chứng thực sang tiếng Việt. Các văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giao dịch được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận giao dịch. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Các bên liên quan phải hoàn tất các thủ tục giao dịch đã được chấp thuận trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có hiệu lực. Trường hợp không hoàn tất chuyển nhượng trong thời hạn nêu trên, văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mặc nhiên hết hiệu lực.
6. Trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng đã hoàn tất, công ty chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Công ty chứng khoán phải xây dựng quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.
2. Công ty chứng khoán là công ty cổ phần phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn bốn (04) tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp không tổ chức được theo thời hạn nêu trên, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn hai (02) tháng tiếp theo.
3. Công ty chứng khoán phải báo cáo kết quả họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên kèm theo nghị quyết và các tài liệu liên quan cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán khác.
2. Chức năng nhiệm vụ và các nội dung ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải được quy định cụ thể.
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải được quy định rõ ràng.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải xây dựng quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
5. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thiết lập các bộ phận hoặc cử người thực hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư này và nhiệm vụ kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư này.
1. Trưởng Ban kiểm soát của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc người quản lý của công ty chứng khoán khác.
2. Ban kiểm soát phải xây dựng quy trình kiểm soát và phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua.
3. Đối với Ban kiểm soát có từ hai (02) thành viên trở lên, Ban kiểm soát phải họp tối thiểu hai (02) lần trong một năm. Biên bản họp phải được ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung họp và phải được lưu giữ theo quy định.
4. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc vi phạm pháp luật, Điều lệ công ty, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của công ty, cổ đông, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm soát có trách nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết. Đối với các vi phạm pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.
1. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chứng khoán, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất ba (03) năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu ba (03) năm;
c) Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng hai (02) năm gần nhất.
4. Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, d theo quy định tại khoản 3 Điều này, có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với phạm vi được phân công phụ trách, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất hai (02) năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu hai (02) năm.
5. Công ty chứng khoán phải xây dựng các quy định làm việc của Ban Giám đốc và phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua. Quy định làm việc tối thiểu phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của thành viên Ban Giám đốc;
b) Quy định trình tự, thủ tục tổ chức và tham gia các cuộc họp;
c) Trách nhiệm báo cáo của Ban Giám đốc đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát.
1. Trong việc quản trị rủi ro, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có chức năng, nhiệm vụ:
a) Quy định chính sách chiến lược quản lý rủi ro trong hoạt động của công ty;
b) Kiểm tra, đánh giá về sự phù hợp, hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro đã được thiết lập trong công ty;
2. Ban Giám đốc phải thiết lập và duy trì hệ thống thực thi quản trị rủi ro nhằm đảm bảo ngăn ngừa các rủi ro có thể ảnh hưởng tới lợi ích của công ty và khách hàng của công ty. Hệ thống thực thi quản trị rủi ro thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xác định chính sách thực thi quản trị rủi ro;
b) Xác định mức độ chấp nhận rủi ro của công ty;
c) Xác định rủi ro của công ty;
d) Đo lường rủi ro;
đ) Giám sát, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro;
e) Báo cáo thực thi quản trị rủi ro.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn hệ thống quản trị rủi ro áp dụng cho công ty chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán là công ty cổ phần đại chúng hoặc công ty được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán phải thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên). Bộ phận kiểm toán nội bộ có chức năng, nhiệm vụ:
a) Đánh giá độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ, các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
b) Kiểm tra, xem xét và đánh giá sự đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc nhằm hoàn thiện hệ thống này;
c) Đánh giá việc tuân thủ của hoạt động kinh doanh đối với các chính sách và quy trình nội bộ;
d) Tham mưu thiết lập các chính sách và quy trình nội bộ;
đ) Đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật, kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;
e) Đánh giá kiểm toán nội bộ thông qua thông tin tài chính và thông qua quá trình kinh doanh;
g) Đánh giá quy trình xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kinh doanh;
h) Đánh giá hiệu quả của các hoạt động;
i) Đánh giá việc tuân thủ các cam kết trong hợp đồng;
k) Thực hiện kiểm soát hệ thống công nghệ thông tin;
l) Điều tra các vi phạm trong nội bộ công ty chứng khoán;
m) Thực hiện kiểm toán nội bộ công ty chứng khoán và các công ty con của công ty chứng khoán.
2. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các bộ phận khác của công ty chứng khoán, kể cả ban điều hành; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành, nghiệp vụ của công ty chứng khoán; cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ không được đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ, không được kiêm nhiệm công việc tại các bộ phận nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, phân tích, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành, quản trị rủi ro;
b) Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, không định kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Công ty chứng khoán phải bảo đảm kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực hiện đúng nhiệm vụ của mình;
Nhân viên kiểm toán nội bộ phải thể hiện tính khách quan trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc các quy trình, hệ thống đã hoặc đang được kiểm toán. Kiểm toán viên nội bộ cần đưa ra đánh giá một cách công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình;
c) Tính trung thực: kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện công việc của mình một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công việc công khai theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp;
d) Bảo mật: nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ cần tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được, không được tiết lộ thông tin mà không có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của công ty.
3. Yêu cầu nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ
a) Người làm việc bộ phận này không phải là người đã từng bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong vòng năm (05) năm gần nhất tính tới năm được bổ nhiệm;
b) Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
c) Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty chứng khoán;
d) Có Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
đ) Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán phải thiết lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc). Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy trình, bộ máy, nhân sự độc lập và chuyên trách.
2. Bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Giám đốc có nhiệm vụ kiểm soát tuân thủ những nội dung sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình quản trị rủi ro của công ty, của các bộ phận có liên quan và của người hành nghề chứng khoán trong công ty;
b) Giám sát thực thi các quy định nội bộ, các hoạt động tiềm ẩn xung đột lợi ích trong nội bộ công ty, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh của bản thân công ty và các giao dịch cá nhân của nhân viên công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong công ty, thực thi trách nhiệm của đối tác đối với các hoạt động đã ủy quyền.
c) Kiểm tra nội dung và giám sát việc thực hiện các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp;
d) Giám sát việc tính toán và tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn tài chính;
đ) Tách biệt tài sản của khách hàng;
e) Bảo quản, lưu giữ tài sản của khách hàng;
g) Kiểm soát việc tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
h) Nội dung khác theo nhiệm vụ Giám đốc (Tổng Giám đốc) giao.
3. Công ty chứng khoán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy trình, quy định nội bộ áp dụng đối với tất cả các vị trí, đơn vị, bộ phận và hoạt động của công ty nhằm bảo đảm mục tiêu:
a) Hoạt động của công ty chứng khoán tuân thủ quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản liên quan;
b) Bảo đảm quyền lợi khách hàng;
c) Hoạt động của công ty chứng khoán an toàn, hiệu quả; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
d) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; trung thực trong việc lập báo cáo tài chính của công ty.
4. Yêu cầu nhân sự của bộ phận kiểm soát nội bộ:
a) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
b) Không phải là người có liên quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty chứng khoán;
c) Có Chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Không kiêm nhiệm các công việc khác trong công ty chứng khoán.
1. Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc được cử vào ban quản lý công ty của tổ chức sở hữu công ty chứng khoán hoặc của tổ chức mà công ty chứng khoán có đầu tư, người hành nghề chứng khoán không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán nơi mình làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
2. Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình (nếu có) tại công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Người hành nghề chứng khoán là người thay mặt cho công ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch với khách hàng và công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của người hành nghề chứng khoán khi thực hiện các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản.
4. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn bắt buộc về văn bản pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán tổ chức.
1. Tăng vốn điều lệ
a) Công ty chứng khoán không được điều chỉnh tăng vốn điều lệ khi chưa chính thức tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện tăng vốn điều lệ theo các hình thức quy định của Luật Doanh nghiệp. Trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ báo cáo gồm:
- Thông báo về việc tăng vốn điều lệ;
- Quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu về việc tăng vốn và phương án huy động vốn đã được Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua;
- Danh sách thành viên góp vốn mới, thành viên góp từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán kèm theo các tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
c) Công ty chứng khoán là công ty cổ phần được tăng vốn điều lệ theo các hình thức sau:
- Phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan, bao gồm cả hình thức chuyển nợ thành vốn góp theo thỏa thuận giữa chủ nợ và công ty chứng khoán;
- Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần theo quy định pháp luật;
- Kết chuyển nguồn thặng dư vốn, lợi nhuận để lại và các nguồn hợp lệ khác để bổ sung tăng vốn điều lệ. Công ty chứng khoán được sử dụng nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ để bổ sung tăng vốn điều lệ sau khi đã bán hết cổ phiếu quỹ. Công ty chứng khoán được sử dụng nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá của cổ phiếu phát hành để bổ sung tăng vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
d) Trước khi thực hiện tăng vốn điều lệ theo hình thức chuyển đổi trái phiếu và hình thức kết chuyển các nguồn hợp lệ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký bao gồm:
- Trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành kèm theo Phương án chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt;
- Trường hợp kết chuyển các nguồn hợp lệ để tăng vốn cổ phần: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành; Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài liệu cần thiết khác chứng minh nguồn vốn hợp pháp dùng để bổ sung tăng vốn điều lệ.
2. Giảm vốn điều lệ
a) Công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ;
b) Công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần được mua lại cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông, của các thành viên để giảm vốn điều lệ. Cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông, của các thành viên sau khi mua lại để giảm vốn điều lệ phải được tiêu hủy ngay;
c) Điều kiện để công ty chứng khoán mua lại cổ phần, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ bao gồm:
- Thời gian hoạt động tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
- Đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên thông qua việc giảm vốn điều lệ, thông qua phương án giảm vốn điều lệ;
- Theo báo cáo tài chính có kiểm toán tại kỳ gần nhất cho thấy có đủ nguồn vốn để mua lại cổ phiếu, phần vốn góp từ các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần hoặc quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử dụng để mua lại theo quy định của pháp luật;
- Phải được sự chấp thuận của các chủ nợ về việc giảm vốn nếu vào thời điểm giảm vốn công ty có nghĩa vụ nợ phải trả;
- Sau khi giảm vốn điều lệ, công ty chứng khoán phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đồng thời đảm bảo đủ vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép theo quy định hiện hành, tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua lại cổ phiếu, phần vốn góp đạt tối thiểu từ 180% trở lên.
d) Trước khi thực hiện việc giảm vốn điều lệ công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ báo cáo gồm:
- Thông báo về việc giảm vốn điều lệ;
- Quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ và phương án giảm vốn điều lệ đã được Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông công ty chứng khoán thông qua;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ;
- Ý kiến của các chủ nợ về việc giảm vốn có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
- Cam kết của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn điều lệ.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu hợp lệ về việc tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trả lời công ty chứng khoán bằng văn bản về việc tăng, giảm vốn điều lệ.
4. Sau khi hoàn tất việc thực hiện tăng vốn điều lệ, mua lại cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn, công ty chứng khoán thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Báo cáo tỷ lệ vốn khả dụng tại ngày 30 tháng 6 hàng năm phải được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 hàng năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về công ty chứng khoán bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và các thông tin liên quan khác để bảo vệ nhà đầu tư trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ kể từ khi ra quyết định đặt công ty chứng khoán vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt.
1. Trừ trường hợp mua cổ phiếu lẻ theo yêu cầu của khách hàng hoặc mua sửa lỗi theo quy định của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán là công ty cổ phần được mua lại không quá mười phần trăm (10%) số cổ phần phổ thông đã phát hành làm cổ phiếu quỹ.
2. Công ty chứng khoán chỉ được dùng nguồn lợi nhuận để lại, thặng dư vốn và các nguồn khác (không bao gồm quỹ dự phòng tài chính) theo quy định của pháp luật để mua cổ phiếu quỹ. Sau khi mua cổ phiếu quỹ, công ty chứng khoán phải đảm bảo vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Các quy định trên đây được tính theo Báo cáo tài chính hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất (trường hợp công ty chứng khoán là công ty mẹ) đã được kiểm toán gần nhất nhưng không quá sáu tháng tính đến thời điểm dự kiến mua cổ phiếu quỹ.
3. Việc mua hoặc bán cổ phiếu quỹ phải được Hội đồng quản trị của công ty thông qua.
4. Công ty chứng khoán chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau sáu (06) tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua cổ phiếu quỹ gần nhất, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong công ty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và đảm bảo có đủ nguồn đối ứng từ nguồn vốn chủ sở hữu.
5. Công ty chứng khoán thực hiện mua hoặc bán cổ phiếu quỹ phải có phương án mua hoặc bán cổ phiếu quỹ trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá, và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản đồng thời công bố thông tin chậm nhất là bảy (07) ngày trước ngày thực hiện việc mua hoặc bán cổ phiếu quỹ. Báo cáo và công bố thông tin bao gồm nội dung chủ yếu sau:
a) Mục đích mua hoặc bán cổ phiếu quỹ;
b) Số lượng cổ phiếu tối đa dự kiến mua hoặc bán;
c) Nguồn vốn để mua;
d) Nguyên tắc xác định giá;
đ) Thời gian thực hiện giao dịch;
g) Giá dự kiến thực hiện.
6. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi kết thúc giao dịch mua hoặc bán cổ phiếu quỹ, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin, nêu rõ lý do nếu không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến mua hoặc bán cổ phiếu quỹ.
7. Công ty chứng khoán không được mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
a) Công ty đang có nợ quá hạn;
b) Công ty đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Công ty đang thực hiện tách, gộp cổ phiếu;
d) Công ty đang thực hiện bán cổ phiếu quỹ;
đ) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai.
8. Công ty chứng khoán phải kết thúc việc mua hoặc bán cổ phiếu quỹ theo thời gian đã công bố nhưng tối đa không quá chín mươi (90) ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.
9. Công ty chứng khoán không được mua cổ phiếu sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Cổ phiếu của cổ đông lớn, người quản lý công ty và người liên quan theo quy định của Luật Chứng khoán, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán đã được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
b) Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
10. Trường hợp công ty chứng khoán bán cổ phiếu quỹ có ưu đãi cho các đối tượng nêu tại điểm a khoản 9 Điều này, phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua, các đối tượng có lợi ích liên quan không được tham gia biểu quyết.
11. Công ty chứng khoán không được thay đổi và phải thực hiện phương án mua, bán cổ phiếu quỹ đã báo cáo và công bố. Trường hợp không thực hiện được, công ty chứng khoán phải có lý do hợp lý, có văn bản giải trình gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin theo quy định.
12. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán phải thực hiện theo quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng.
1. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá ba (03) lần. Giá trị tổng nợ theo quy định này không bao gồm các khoản sau đây:
a) Tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng;
b) Quỹ khen thưởng phúc lợi;
c) Dự phòng trợ cấp mất việc làm;
d) Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư.
2. Nợ ngắn hạn của công ty chứng khoán tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
1. Công ty chứng khoán không được cho vay tiền và chứng khoán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp công ty chứng khoán cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán theo quy định về giao dịch ký quỹ chứng khoán của Bộ Tài chính.
2. Công ty chứng khoán không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với các cổ đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu trên.
1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá năm mươi phần trăm (50%) giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán không được sử dụng quá bảy mươi phần trăm (70%) vốn chủ sở hữu để đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp hoặc góp vốn sở hữu tổ chức khác, trong đó không được sử dụng quá hai mươi phần trăm (20%) vốn chủ sở hữu để đầu tư vào các công ty chưa niêm yết.
4. Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:
a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;
b) Cùng với người có liên quan đầu tư từ năm phần trăm (5%) trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;
c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
d) Đầu tư quá mười lăm phần trăm (15%) tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên;
đ) Đầu tư hoặc góp vốn quá mười phần trăm (10%) tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;
e) Đầu tư quá mười lăm phần trăm (15%) vốn chủ sở hữu vào một tổ chức.
5. Công ty chứng khoán được thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán không phải tuân thủ quy định tại điểm c, d và đ khoản 4 Điều này. Công ty chứng khoán dự kiến thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải bằng vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh công ty đang thực hiện;
b) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải đạt một trăm tám mươi phần trăm (180%);
c) Công ty chứng khoán sau khi góp vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế vay nợ quy định tại Điều 42 Thông tư này và hạn chế đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này và điểm e khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp công ty chứng khoán đầu tư vượt quá hạn mức do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, do hợp nhất, sáp nhập hoặc do biến động tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán hoặc tổ chức góp vốn, công ty chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này tối đa trong thời hạn một (01) năm.
1. Công ty chứng khoán phải ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro áp dụng cho các nghiệp vụ được cấp phép hoạt động.
2. Công ty chứng khoán phải ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
3. Công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ để đảm bảo tránh xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán với khách hàng hoặc giữa các khách hàng với nhau. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết trước về những xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng.
4. Công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với các nghiệp vụ hoạt động. Người hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán không được đồng thời thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
5. Công ty chứng khoán không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
6. Công ty chứng khoán không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Công ty chứng khoán không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
8. Công ty chứng khoán đưa ra dự báo giá hoặc khuyến nghị giao dịch liên quan đến một loại chứng khoán cụ thể trên các phương tiện truyền thông phải ghi rõ cơ sở phân tích và nguồn trích dẫn thông tin.
1. Công ty chứng khoán tạm ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Thời gian tạm ngừng không quá chín mươi (90) ngày. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định thành lập có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc tạm ngừng hoạt động;
c) Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận tạm ngừng hoạt động cho trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ kể từ khi trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trở lại.
1. Công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:
i. Tư vấn, giải thích hợp đồng và thực hiện các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
ii. Tư vấn giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
iii. Nhận lệnh, kiểm soát lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng;
iv. Trưởng các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định về phòng chống rửa tiền theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Dữ liệu về tài khoản môi giới của khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải được quản lý tập trung và phải lưu giữ dự phòng tại địa điểm khác.
4. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được:
a) Đưa ra ý kiến về việc tăng hay giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
c) Trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập các địa điểm cố định bên ngoài các địa điểm giao dịch đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để ký hợp đồng môi giới với khách hàng, nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán hoặc thanh toán giao dịch chứng khoán với khách hàng;
d) Nhận lệnh, thanh toán giao dịch với người không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền của người đứng tên tài khoản bằng văn bản;
đ) Tiết lộ các nội dung đặt lệnh giao dịch của khách hàng hoặc thông tin bí mật khác có được khi thực hiện giao dịch cho khách hàng mà không phải để công bố thông tin hoặc theo yêu cầu thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
g) Xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích khác của khách hàng.
1. Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản và hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng. Giấy đề nghị mở tài khoản phải có các nội dung tối thiểu theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Hợp đồng mở tài khoản phải có các nội dung tối thiểu theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:
a) Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;
b) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;
c) Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.
4. Nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải điền đầy đủ các thông tin trên hợp đồng mở tài khoản.
1. Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin thay đổi của khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.
3. Công ty chứng khoán phải trực tiếp ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch cho khách hàng, trực tiếp thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động này.
4. Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.
5. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ theo dõi chi tiết tiền và chứng khoán của từng khách hàng, cung cấp thông tin về số dư, số phát sinh tiền (nếu có) và chứng khoán cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu.
6. Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
1. Công ty chứng khoán phải quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng, tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận và chi trả tiền mặt để giao dịch chứng khoán của khách hàng mà phải thực hiện qua ngân hàng thương mại.
3. Công ty chứng khoán không được lạm dụng tiền của khách hàng dưới mọi hình thức. Các giao dịch liên quan đến tiền của khách hàng chỉ được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng theo phương thức nêu tại điểm a khoản này. Ngoài ra, công ty chứng khoán có thể xây dựng bổ sung hệ thống theo phương thức nêu tại điểm b khoản này để khách hàng lựa chọn:
a) Khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn để quản lý tiền giao dịch chứng khoán. Trong phương thức này, khách hàng, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có hợp đồng thỏa thuận về cách thức xác nhận, phong tỏa số dư tiền và chuyển tiền thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng. Sau khi lệnh mua chứng khoán của khách hàng được khớp, công ty chứng khoán có quyền yêu cầu ngân hàng nơi nhà đầu tư mở tài khoản thực hiện chuyển tiền tương ứng với giá trị khớp lệnh vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán do công ty chứng khoán đứng tên mở tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán với các bên có liên quan;
b) Công ty chứng khoán mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng. Tài khoản chuyên dụng phải mở riêng biệt và tách bạch với các tài khoản khác của công ty chứng khoán.
Tài khoản chuyên dụng này chỉ phục vụ cho giao dịch của khách hàng, cụ thể:
- Khách hàng nộp, chuyển tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng rút, chuyển tiền ra khỏi tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng ký quỹ giao dịch, nộp tiền đấu giá mua chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán thực hiện quyền mua chứng khoán;
- Các trường hợp thanh toán khác của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm thiết lập hệ thống kế toán để quản lý tiền gửi của từng nhà đầu tư. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ xác định rõ số dư (nếu có) tại mọi thời điểm của từng khách hàng và cung cấp sao kê chi tiết số dư tiền (nếu có) của từng khách hàng bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm đảm bảo thực hiện mọi yêu cầu rút, chuyển tiền của khách hàng trong phạm vi số dư tiền của khách hàng khi khách hàng không còn nghĩa vụ phải trả đối với công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của các khách hàng.
5. Công ty chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử và tại các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán danh sách ngân hàng thương mại được lựa chọn cho hai phương thức quản lý tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.
6. Chậm nhất trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại.
7. Trước mười sáu (16) giờ thứ hai hàng tuần hoặc ngày làm việc đầu tiên của tuần, công ty chứng khoán có tài khoản chuyên dụng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo nêu trên được chốt tại thời điểm cuối ngày làm việc liền trước ngày báo cáo.
1. Đối với chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tập trung:
a) Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng với chứng khoán thuộc sở hữu của công ty chứng khoán;
b) Công ty chứng khoán phải thực hiện tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi chứng khoán hợp lệ của khách hàng;
c) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng;
d) Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Đối với chứng khoán chưa được đăng ký lưu ký tập trung, công ty chứng khoán được đăng ký và lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách hàng và theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Thông tư này.
1. Công ty chứng khoán nhận lệnh giao dịch của khách hàng theo các hình thức sau:
a) Nhận phiếu lệnh trực tiếp tại quầy giao dịch;
b) Nhận lệnh từ xa qua điện thoại, fax, internet và các đường truyền khác.
2. Công ty chứng khoán được nhận lệnh giao dịch trực tuyến sau khi đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp nhận lệnh giao dịch trực tuyến, qua điện thoại, qua fax và các đường truyền khác, công ty chứng khoán phải tuân thủ:
a) Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn;
b) Đảm bảo có ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;
c) Đảm bảo nguyên tắc xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch;
d) Có biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh đường truyền và biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.
4. Công ty chứng khoán chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ và chính xác các thông tin về khách hàng, ngày giao dịch, mã chứng khoán, phương thức, loại lệnh, số lượng và giá giao dịch. Lệnh giao dịch của khách hàng phải được công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.
5. Công ty chứng khoán phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
6. Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng khoán của khách hàng khi có đủ một trăm phần trăm (100%) tiền hoặc chứng khoán và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
7. Công ty chứng khoán phải thông báo kết quả thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng ngay sau khi lệnh được khớp theo phương thức do khách hàng và công ty chứng khoán thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ ký quỹ tiền, chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.
2. Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình, không được mượn danh nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh.
3. Các trường hợp sau không được coi là tự doanh chứng khoán:
a) Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch;
b) Mua, bán cổ phiếu quỹ.
4. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.
5. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch thỏa thuận với khách hàng.
6. Trong trường hợp lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua, bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán đó.
7. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
Công ty chứng khoán được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
2. Tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, tổng giá trị của tất cả các hợp đồng bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn còn hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không được lớn hơn một trăm phần trăm (100%) vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất;
b) Không được vượt quá mười lăm (15) lần hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
3. Không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt trong ba (03) tháng liền trước thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành.
1. Công ty chứng khoán không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người bảo lãnh chính trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán, độc lập hoặc cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm soát tổ chức phát hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức phát hành;
b) Tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ;
c) Tổ chức phát hành, độc lập hoặc cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán, hoặc có quyền kiểm soát công ty chứng khoán, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán;
d) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của công ty chứng khoán đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức phát hành;
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức phát hành là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán;
e) Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.
2. Công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư.
1. Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
b) Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Phương thức cung cấp dịch vụ;
d) Phí cung cấp dịch vụ.
2. Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
a) Tình hình tài chính của khách hàng;
b) Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
c) Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
d) Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
3. Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
5. Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
6. Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp cho khách hàng.
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:
1. Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng.
2. Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ.
3. Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác.
4. Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
5. Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng.
6. Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký được cung cấp các dịch vụ sau:
1. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán cho khách hàng.
2. Thực hiện thanh toán các giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán cho khách hàng.
3. Cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng.
1. Mở tài khoản lưu ký cho khách hàng tại công ty chứng khoán, quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty.
2. Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về khách hàng mở tài khoản lưu ký và chứng khoán sở hữu của khách hàng đã lưu ký tại công ty.
3. Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán của khách hàng.
4. Xây dựng các quy trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng và quy trình kiểm soát nội bộ nhằm quản lý và bảo vệ quyền lợi của khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.
5. Thu phí hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán và các loại phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Công ty chứng khoán được thực hiện tư vấn tài chính, bao gồm:
a) Tư vấn tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;
b) Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp;
c) Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán;
d) Tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp;
đ) Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ nêu tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này cho một công ty mà mình nắm giữ từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ.
3. Công ty chứng khoán thực hiện tư vấn tài chính phải tuân thủ Luật Chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
1. Nguyên tắc chung:
a) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện đồng thời nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán trên cơ sở hợp đồng ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán ký với khách hàng là cá nhân;
b) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);
d) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.
2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:
a) Loại chứng khoán giao dịch;
b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;
c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;
d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;
đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.
3. Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổng hợp thông tin về khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục chứng khoán đầu tư (nếu có) và các yêu cầu khác của khách hàng trước khi thực hiện ký kết hợp đồng. Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, công ty chứng khoán có quyền từ chối ký kết hợp đồng.
4. Hợp đồng ủy thác:
a) Thời hạn hợp đồng ủy thác không quá một (01) năm tính từ thời điểm ký kết hợp đồng.
b) Hợp đồng ủy thác tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Thông tin về khách hàng;
- Thông tin về người hành nghề được giao quản lý tài khoản của khách hàng (nếu có);
- Nội dung ủy thác;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;
- Phí quản lý hợp đồng và phí thưởng (nếu có);
- Phương thức thanh toán và thanh lý hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
5. Trường hợp công ty chứng khoán không thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký với khách hàng, gây tổn thất cho khách hàng, công ty chứng khoán có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng ủy thác theo thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên; trường hợp phát sinh lợi nhuận, khoản lợi nhuận này thuộc về khách hàng ủy thác.
6. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhận ủy thác:
a) Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết;
c) Thực hiện mua/bán chứng khoán trong phạm vi ủy thác;
d) Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán;
đ) Cung cấp cho khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng ủy thác;
e) Thông báo cho khách hàng trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy thác giảm xuống dưới hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác;
g) Báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác;
h) Cung cấp danh sách người hành nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy thác;
i) Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng;
k) Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện;
l) Công ty chứng khoán phải thông báo và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty đang thực hiện bảo lãnh.
1. Công ty chứng khoán chỉ được thực hiện các dịch vụ tài chính khác khi có quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các dịch vụ nêu tại khoản 1 Điều này phải có liên quan và hỗ trợ cho các nghiệp vụ đã được cấp phép của công ty chứng khoán và phải đảm bảo không được ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng, của chính công ty chứng khoán và của thị trường.
1. Công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên và ngược lại.
2. Công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.
1. Việc chuyển đổi công ty, phương án chuyển đổi công ty phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu thông qua.
2. Công ty chứng khoán hình thành sau chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trường hợp chuyển đổi để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty chứng khoán phải tuân thủ quy định điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
4. Việc chuyển đổi công ty không được ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng (nếu có).
5. Việc chuyển đổi công ty phải tuân thủ pháp luật khác có liên quan.
1. Công ty chứng khoán thực hiện việc chuyển đổi công ty phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi công ty được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận chuyển đổi công ty (theo Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Biên bản họp, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc chuyển đổi công ty;
c) Phương án chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu Công ty thông qua;
d) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
đ) Các tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận chuyển đổi. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng khoán thực hiện chuyển đổi theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi công ty có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng, công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định về chào bán có liên quan.
4. Sau khi thực hiện chuyển đổi, công ty chứng khoán phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Báo cáo kết quả thực hiện phương án chuyển đổi, bao gồm danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty sau chuyển đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này), kết quả thực hiện chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ (nếu có) (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này), kết quả chào bán cổ phần (nếu có);
c) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Bản thông tin cá nhân của Giám đốc (Tổng Giám đốc) (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Xác nhận về khoản vốn tăng thêm (nếu có) của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả hoặc của tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
e) Dự thảo Điều lệ công ty sau chuyển đổi;
g) Bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán chuyển đổi.
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất nếu công ty sau chuyển đổi có thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính hoặc cần làm rõ vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất của công ty sau chuyển đổi.
6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Công ty chứng khoán hình thành sau chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán chuyển đổi.
8. Công ty chứng khoán chuyển đổi phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.
9. Các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán sau chuyển đổi tiếp tục hoạt động phải thực hiện điều chỉnh quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 20, 23 Thông tư này. Các chi nhánh, phòng giao dịch không tiếp tục hoạt động phải thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 19, 22 Thông tư này.
1. Công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư này.
2. Việc hợp nhất, sáp nhập, phương án hợp nhất, sáp nhập phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu thông qua.
3. Việc hợp nhất, sáp nhập không được ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng (nếu có).
4. Công ty chứng khoán liên quan đến hợp nhất, sáp nhập phải tuân thủ pháp luật về cạnh tranh và các pháp luật khác có liên quan.
1. Công ty chứng khoán thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập (theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Biên bản họp, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc hợp nhất, sáp nhập của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập;
c) Hợp đồng nguyên tắc hợp nhất, sáp nhập (bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Phương án hợp nhất, sáp nhập đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua, trong đó có phương án xử lý tài khoản môi giới (nếu có) của khách hàng (bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ đã góp (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng khoán thực hiện hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Sau khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập, công ty chứng khoán phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép do đại diện theo pháp luật của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập ký và được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Báo cáo kết quả thực hiện phương án hợp nhất, sáp nhập;
c) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty sau hợp nhất, sáp nhập; kết quả thực hiện chuyển nhượng từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ (nếu có);
d) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán tại trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Bản thông tin cá nhân của Giám đốc (Tổng Giám đốc) (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất, sáp nhập;
g) Bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, sáp nhập.
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất nếu công ty sau hợp nhất, sáp nhập có thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính hoặc cần làm rõ vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất của công ty sau chuyển đổi.
6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, sáp nhập.
8. Công ty chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập phải thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.
9. Các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập tiếp tục hoạt động phải thực hiện đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 18, 21 Thông tư này. Các chi nhánh, phòng giao dịch không tiếp tục hoạt động phải thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 19, 22 Thông tư này.
Công ty chứng khoán phải gửi báo cáo bằng văn bản hoặc tệp dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các thời hạn và quy định như sau:
1. Báo cáo định kỳ:
a) Trước ngày làm việc thứ năm (05) của tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Báo cáo tình hình hoạt động tháng (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII Thông tư này);
b) Trước ngày thứ hai mươi (20) của quý tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Báo cáo tài chính quý;
c) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Báo cáo năm:
- Trước ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII Thông tư này);
- Trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 31 tháng 12 đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
đ) Báo cáo tài chính của công ty chứng khoán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại điểm b, c, d khoản này bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán. Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật và được lập theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp trong thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ phận theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trường hợp công ty chứng khoán là công ty mẹ của một tổ chức khác, Báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật kế toán.
e) Trường hợp báo cáo tài chính có ý kiến kiểm toán ngoại trừ chưa nêu chi tiết khoản mục ngoại trừ và lý do ngoại trừ, công ty chứng khoán phải có văn bản giải trình và có xác nhận của kiểm toán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm nhất ba mươi (30) ngày kể từ ngày gửi báo cáo theo quy định tại điểm c và d khoản này.
2. Báo cáo bất thường:
a) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ khi công ty chứng khoán ký mới hoặc chấm dứt hợp động lao động với người hành nghề chứng khoán, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện dưới đây, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản:
- Vay, đầu tư vượt quá hạn mức quy định tại Điều 42 và Điều 44 Thông tư này;
- Ngày trụ sở chính công ty chứng khoán, chi nhánh, phòng giao dịch khai trương hoạt động.
3. Báo cáo theo yêu cầu:
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu công ty chứng khoán báo cáo bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung và thời hạn báo cáo.
1. Công ty chứng khoán phải lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty chứng khoán phải lưu trữ đầy đủ hồ sơ về khách hàng, chứng từ và tài liệu liên quan phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và hoạt động nghiệp vụ của công ty.
3. Thời gian lưu giữ các tài liệu theo quy định của khoản 2 Điều này tối thiểu là mười (10) năm.
Công ty chứng khoán thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán, thị trường chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2013 và thay thế Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán và Quyết định số 126/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi bổ sung một số điều của “Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán” ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trong vòng một (01) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, công ty chứng khoán phải thực hiện sửa đổi Điều lệ theo Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; phải thiết lập và xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37 Thông tư này; phải thực hiện quản lý tiền của khách hàng theo quy định tại Điều 50 Thông tư này.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, công ty chứng khoán có tỷ lệ vay nợ, tỷ lệ đầu tư vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 42 và Điều 44 Thông tư này không được phát sinh mới hoặc gia hạn các khoản vay, các khoản nợ phải trả, không được tăng tỷ lệ đầu tư dưới mọi hình thức.
4. Công ty chứng khoán đại chúng, công ty chứng khoán niêm yết phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật hiện hành áp dụng đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết. Trường hợp có khác biệt giữa Thông tư này với các quy định áp dụng cho các công ty đại chúng, công ty niêm yết, công ty chứng khoán đại chúng, công ty chứng khoán niêm yết phải áp dụng các quy định tại Thông tư này.
5. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 210/2012/TT-BTC |
Ha Noi, November 30, 2012 |
GUIDANCE ON THE ESTABLISHMENT AND OPERATION OF SECURITIES COMPANY
Pursuant to the Securities Law of June 29, 2006;
Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of the Securities Law on November 24, 2010;
Pursuant to the Enterprise Law on November 29, 2005;
Pursuant to Decree No. 58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Securities Law and the Law amending and supplementing a number of Articles of the Securities Law;
Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Chairman of the State Securities Commission;
Minister of Finance issues Circular on the establishment and operation of securities companies.
Article 1. Scope and subject of adjustment
1. Scope of adustment: This Circular provides for the establishment and operation of securities companies in Vietnam.
2. Subject of adjustment
a). Securities company;
b). Organizations and individuals related to the establishment and operation of securities companies.
Article 2. Explanation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Securities company is the enterprise carrying on securities business, performing one, some or all of the business: securities brokerage, securities dealing, securities underwriting and securities investment consultation.
2. Securities practitioner is the person who has securities practice certificate, working in departments of securities brokerage, securities dealing, underwriting securities and securities investment consultation and has labor contract with securities companies.
3. Valid copy is a copy which is notarized or certified by a Vietnamese competent organization.
4. Valid dossier is dossier with complete papers as prescribed by this Circular and contents fully declared in accordance with regulation of the law.
5. Working capital is the difference between current assets and current liabilities at the time of calculation.
6. Consolidation is that two or more securities companies of the same type (hereinafter referred to as the consolidated securities company) are merged into a new securities company (hereinafter referred to as the consolidation securities company) by transfer all assets, rights, obligations and legal interests to the consolidation securities company at the same time terminating the existence of the consolidated securities company.
7. Merger is that a company or a number of securities companies of the same type (hereinafter referred to as the transferror securities company) are merged into another securities company (hereinafter referred to as the transferree company) by transfer all the assets, rights, obligations and legal interests to the merger receiving securities company, at the same time terminating the existence of the transferror securities company.
LICENSE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION
Section 1. ISSUANCE OF LICENSE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 3. Conditions for issuance of License for establishment and operation
1. Secutiries company with its head office, material facilities serving the securities business under the guidance of the State Securities Commission after it is approved by Ministry of Finance.
2. Secutiries company must have chartered capital which is capital actually contributed, at least equal to the legal capital as prescribed by law.
3. Director (General Director) of securities company must meet the provisions of Clause 3, Article 34 of this Circular.
4. Having at least three (03) securities practitioners for each business operation requesting License of operation.
5. Structure of shareholders, members of equity contribution of securities company:
a). Securities company is established in the form of joint stock company or limited liability company with two or more members must have a minimum of two (02) founding shareholders, the founding member is the organization which meets the provisions of Clause 7 of this Article, in which there must be at least one (01) organization as commercial bank, insurance company or foreign organization in accordance with provisions in Clause 8 of this Article;
b). Securities company is established in the form of a one-member limited liability company, the Owners shall be a commercial bank, insurance company in accordance with Clause 7 of this Article or foreign organization under Clause 8 of this Article;
c). Ratio of share Ownership, contributed capital of founding shareholders, founding member as an organization is at least 65% of the chartered capital in which organizations as commercial banks and insurance enterpries or foreign organizations specified in Clause 8 of this Article owns at least 30% of the securities company’s chartered capital;
d). Shareholder or member owns 10% or more of the capital stock or contributed capital of a securities company and the person concerned of the shareholders, that capital contributor must not contribute more than 5% of the share or contributed capital of another securities company;
đ) Securities company established and operating in Vietnam must not be contributed capital to establish other securities companies in Vietnam.
6. Conditions for individuals contributing capital to establish securities company:
a) Being individual not subject to the absence of the right to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with regulations of the law and having the financial capacity to contribute capital to establish securities company;
b) Only using their own capital for contribution, not using borrowed capital, investment trusts capital of other organizations and individuals;
c) Individuals who contribute capital must demonstrate their capital contribution capacity in Vietnam dong or a freely convertible currency in the bank account. The minimum value of money must be equal to the amount of capital to be contributed to the securities company and the time of confirmation of the bank shall not exceed thirty (30) days to the date the dossier for securities company establishment is complete and valid.
7. Conditions for organizations contributing capital to establish securities companies:
a) Having legal entity; not in a state of consolidation, merger, division, separation, dissolution, bankruptcy and not subject to the absence of the right to establish and manage the business as prescribed by law;
b) Business operations must be profitable in two (02) years preceding the year of capital contribution to establish securities company without accumulated losses to the time of capital contribution for establishment of securities company;
c) In case of commercial bank, insurance company and securities company contributing capital:
- Not being in the state of operation control, special control or other warning states;
- Fully meeting all the conditions for participation of capital contribution and investment in accordance with specialized law
d) In case of other economic organizations contributing capital:
- Having operating time of at least five (05) consecutive years preceding the year of capital contribution for establishment of securities organization;
- Equity shall be at least equal to the expected capital contribution after subtracting long-term assets;
- Working capital must be at least equal to the expected capital contribution
e) Only using equity and other valid capital sources under the provisions of specialized laws, do not use trust funds of other organizations and individuals for capital contribution.
8. Foreign capital participating in capital contribution to establish must meet the following regulations:
a) Being organization operating in the banking, securities, insurance, and having the operation time at least two (02) years preceding the year of capital contribution for establishment.
b). Subject to regular and continuous monitoring of foreign specialized management and monitoring agencies in the field of securities and approved by these agencies in writing for the capital contribution to establish securities business organizations in Vietnam;
c). The foreign specialized management and monitoring agencies in the field of securities and the State Securities Commission has signed bilateral or multilateral agreements on exchange of information, cooperation for management, inspection, monitoring of securities activities and securities market;
d). Meeting relevant provisions in Clause 7 of this Article;
đ) The rate of capital contribution to establish securities company of foreign organizations shall comply with regulations of the law.
Article 4. Dossier to request issuance of Licence of establishment and operation
1. Dosier to request the issuance of Licence of establishment and operation of securities company includes:
a) Written request for issuance Licence of establishment and operation (under form prescribed in Annex 1 issued together withi this Cicular);
b) A written explanation about the material facilities to ensure the implementation of the securities business operations (under the form prescribed in Appendix II to this Circular) together with documents proving the right to use head office;
c) Minutes of the meeting and decision of the founding shareholders or founders on the establishment of securities companies. The decision must include the following basic contents:
- Company’s name, business operations;
- Chartered capital and Ownership structure;
- Adoption of company ordinance and business plan;
- Representative of founding shareholders, founders performing procedures for establishment of securities companies.
d) A tentative list of the Director (General Director) and the securities practitioner (under the form provided in Appendix III issued together with this Circular) together with copies of valid certificate of securities practice; Written personal information of the Director (General Director) (under the form prescribed in Appendix IV issued together with this Circular);
đ) List and the percentage of Ownership of the shareholders and capital contributors (under the form provided in Appendix V issued together with this Circular);
e) A tentative list of members of Board of Directors, Board of Members s, Supervisory Board (if any) together with a valid copy of identity card or passport, judicial record and written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular);
g) Documents proving the capacity of capital contribution of the shareholders, capital contributors to establish securities companies:
- For individuals: A copy of valid identity card or passport, a written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular) and documents proving financial capacity to meet the provisions of Clause 6, Article 3 of this Circular; Judicial record for shareholders and capital contributor from ten percent (10%) or more of the chartered capital of the securities company;
- For organization:
A valid copy of the License for establishment and operation or business registration certificate or other equivalent documents; Company Ordinance; meeting minutes and decisions of the Board of Directors, Board of Members s or Ownership of capital contribution and appointment of representative of the contributed capital attached to a valid copy of identity card or passport, judicial record, a written personal information of the representative of the contributed capital (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular) and other documents proving the satisfaction of the provisions of clause 7, Article 3 of this Circular. In case the organization is expected to own more than ten percent (10%) of the chartered capital of the securities company, it should supplement the judicial record of the legal representative;
For organizational of capital contribution as the parent company, the financial statement is the integrated statement of the latest year whcih has been audited in accordance with the law on accounting and auditing;
For organizations contributing capital as commercial banks and insurance companies must submit additional copy of periodic reports on the norms of financial and capital safety in accordance with the specialized law in the last two (02) years;
h) Written approval for the permission of the capital contribution for establishment of the specialized management supervision agencies for commercial banks, insurance companies or other documents evidencing the permission for capital contribution to establish securities company.
i) The draft of company Ordinance has been adopted by the founding shareholders, and the founder of the securities company.;
j) The business plan of the first three (03) years is consistent with business operations requested for the issuance of License (under the form prescribed in Appendix VI issued together with this Circular) with the business processes, the internal control and risk management processes.
2. Where the shareholders and contribute capital contributors to establish securities company are foreign organization, the documents issued by the foreign competent authorities must be legalized by the agency where the organization has been registered within six (06) months before the date of submission of application. Documents written in a foreign language must be translated and certified into Vietnamese by an organization with translation function in accordance with Vietnamese law.
3. Dossier specified in clause 1 and 2 of this Article shall be made in one (01) original attached to a file of electronic information. The original dossier is submitted directly to the State Securities Commission or sent by post.
Article 5. Procedures for issuance of License for establishment and operation
1. After receiving the dossier specified in Article 4 of this Circular, within twenty (20) working days, the State Securities Commission shall have a written request for dossier supplementation in case of invalidity of dossier or require the completion of conditions for material facilities and blockade of contributed capital for the cases of complete and valid dossier. Where it is necessary to clarify issues related to dossier, the State Securities Commission may request the representative of shareholders, founders or the expected Directors (General Director) to give direct explanation or in writing.
2. Within thirty (30) days after the State Securities Commission has a written request, the shareholders and founders establishing securities trading organizations must complete the dossier to request the issuance of License for establishment and operation. After the above time limit, if the shareholders and founders do not supplement and complete the dossier, the State Securities Commission may refuse to issue a License for establishment and operation.
3. Within ninety (90) days from the date of receipt of written notice of the State Securities Commission to complete the infrastructure conditions and blockade of contributed capital, the founding shareholders and founders shall complete the material facilities and blockade contributed capital. The chartered capital of the company must be blockaded on account of a commercial bank designated by the State Securities Commission and is released and transferred to the company's account immediately after being issued License for establishment and operation. Exceeding the time limit, the State Securities Commission may refuse to issue License for establishment and operation.
4. The State Securities Commission shall inspect the material facilities at the head office of securities company prior to the issuance of License for establishment and operation.
5. Within seven (07) days from the date of receipt of confirmation of capital blockade in accordance with the provisions in Clause 3 of this Article and the result of infrastructure examination of the company’s head office and other legal documents, the State Securities Commission shall issue License for establishment and operation to the securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
6. The securities company shall conduct activities of securities trading in a period of twelve (12) months from the date of issuance of a License for establishment and operation.
Article 6. Name of securities company
1. Name of securities company includes the following components:
a) Type of enterprise;
b) Word “securities”;
c) Proper name.
2. Name of securities company must comply with the provisions of Enterprise Law.
Article 7. Announcement of the License for establishment and operation
Within seven (07) days from the date of issuance of License for establishment and operation, the securities company shall announce the License for establishment and operation under the provisions of Article 66 of the Securities Law.
Section 2. ADJUSTMENT OF LICENSE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 8. Adjustment of License for establishment and operation
1. Securities company upon supplementation, withdrawal of securities business operations, renaming, location of its head office, increase or decrease of chartered capital, change of the legal representative shall request State Securities Commission to issue the adjusted License for establishment and operation.
2. Dossier for adjusting the License for establishment and operation shall be made in one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by post.
3. In case dossie to request adjustment of the License is incomplete and invalid, the securities company shall supplement and complete the dossier within thirty (30) days after the State Securities Commission has a written request. After this time limit, the dossier sent to the State Securities Commission before shall be implicitly invalid.
4. The securities company issued License for establishment and operation shall announce the License of adjustment under the time limit and method prescribed in Article 66 of Securities Law.
Article 9. Supplementation of securities business operations
1. Securities company supplementing the business operations must meet the following regulations:
a) Having material facilities to meet provisions prescribed in Clause 1, Article 3 of this Circular for cases to request supplementation of securities brokerage and securities dealing;
b) Having chartered capital and equity at least equal to the legal capital for business operations which have been licensed and business operations requested for supplementation;
c) Ensuring adequate securities practitioners for business operations which are performed and having a minimum of three (03) of securities practitioners to undertake business operations requested for supplementation;
d) Securities company is not put under control, special control, suspension from operation under current regulations within three (03) months prior to the submission of dossier for supplementation of business operations.
2. Dossier to request supplementation of securities business operations includes:
a) Written request for adjustment of the License for establishment and operation (under form prescribed in Annex VII issued together with this Circular).
b) A written explanation about the material facilities for business operations in case of supplementation securities brokerage and securities dealing (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular);
c) Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members s or the Owners on the supplementation of securities business operation;
d) The yearly financial statement or the most recent financial statement (but not more than 06 months to the time of requesting supplementation of operations) independently audited and approved by the State Securities Commission and certified by the bank for additional capital deposited in the escrow account (if any);
e) Business operation plan in the first three (03) years for the business operations requested for the supplementation (in the form prescribed in Appendix VI issued together with this Circular) together with the operation, internal control, risk management process applied to the securities business operations requested for the supplementation
f) List of securities practitioners who are working in the business operation departments of the company (under the form prescribed in Appendix III issued with this Circular); List and valid copy of certificate of securities practice and the labor contract of the securities practitioner and labor contract of the securities practitioner expected to perform additional operations;
e) The Ordinance amended and supplemented which has been adopted by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members s or the Owners of the securities company.
3. The State Securities Commission shall inspect the material facilities for the case of request for supplementation of the operations of securities brokerage, securities dealing.
4. Within twenty (20) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 2 of this Article and the inspection result of material facilities (if any), the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 10. Withdrawal of securities business operations
1. Procedures for the withdrawal of securities business operation:
a) The company securities shall submit dossier for withdrawal of the operation of securities brokerage. The dossier includes the following documents:
- Written request for adjusting the License for establishment and operation of the securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
- Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or Owners on the withdrawal of the securities business operations;
- Phương án xử lý tài khoản của khách hàng Plan for handling of customers’ accounts.
b) Công ty chứng khoán thực hiện phương án và quy trình theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Securities company shall implement the plan and procedures under the guidance of the State Securities Commission
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đã thực hiện phương án xử lý tài khoản của khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán trong trường hợp công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Within seven (07) working days from the date of receipt of the report on having implemented plans for handling customer accounts, the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation at the same time make a Decision on revocation of the Certificate of securities depository registration in case the securities company have no operations of securities dealing. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
2. Procedures for withdrawal of operation of securities investment consultation, securities underwriting and dealing.
a) Dossier to request the withdrawal of securities investment consultation operations, securities underwriting and dealing.
- Written request for asjustment of License for establishment and operation of securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
- Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or Owners to on the withdrawal of securities business operations;
- Report on the results of processing contracts signed with customers in case of withdrawal of underwriting and investment consultation operations; plan for finalization of dealing accounts for cases of withdrawal of securities dealing.
b) Within seven (07) working days from the date of receipt of complete and valid dossier as specified at Point, clause 2 of this Article, the State Securities Commission shall adjust the Lincense for establishment and operation for the securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 11. Renaming of company and location of head office
1. Dossier for renaming of company:
a) Written request for adjustment of the License for establishment and operation of securities company (under form prescribed in Appendix VII issued together with this Circular);
b) Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners of the company on the renaming of the company;
c) The Ordinance amended and supplemented which has been adopted by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members s or the Owners of the securities company.
2. Dossier for change of location of head office includes:
a) Written request for adjusting the License for establishment and operation of the securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
b) A written explanation about the material facilities for business operations at the new location of the head office (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular).
c) Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners of the company on the change of location of the company’s head office.
3. The new location for the head office of the securities company to be moved to must satisfy conditions for the material facilities as specified in Clause 1, Article 3 of this Circular.
4. Before accepting the location for the head office, the State Securities Commission shall inspect the material facilities at the new location of the head office for securities company having operations of securities brokerage and dealing.
5. Within twenty (20) days from the date of receipt of complete and valid dossier and the result of material facilities (if any), the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 12. Change of chartered capital
1. Dossier for change of chartered capital:
a) Written request for adjusting the License for establishment and operation of the securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
b) Certification of the capital increase of the bank where the blockade account is opened or the financial statement at the time the securities company has completed the increase of chartered capital audited by the auditing organization approved by the State Securities Commission; the financial statement audited at the time after the securities company has completed the acquisition and cancellation of stocks and shares to reduce its chartered capital.
c) Report on the change of the Ownership structure before and after the change of chartered capital of the shareholders and capital contributor from ten (10%) or more of the chartered capital specified at Point d, Clause 2, Article 30 of this Circular and the Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners in case the buyer is the organization;
d) Report on the result of share offering in accordance with the law in case of increase of the chartered capital of the joint-stock company. Report on the result of acquisition of stocks and contributed capital and cancellation to reduce the chartered capital for the case of reduction of chartered capital.
2. Within twenty (20) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 13. Change of legal representative
1. Dossier to request the change of legal representative of the company includes:
a) Written request for adjustment of the License for establishment and operation of securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular).
b) The decision of the Board of Directors, Board of Members or the Owners on the appointment of the Chairman of the Board of Directors, Chairman of the Board of Members or the Director (General Director), enclosed with a written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular), a valid copy ofidentity card and a valid copy of certificate of securities practice of the newly appointed person (if any);
c) The amended and supplemented Ordinance has been adopted by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners for the case of changing the title of the legal representative.
2. Within twenty (20) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Section 3. SUSPENSION AND REVOCATION OF LICENSE OF ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 14. Suspending operation of securities company
1. Securities company shall be suspended from operation in the following cases:
a) Dossier for issuance and adjustment of the License of establishment and operation with deliberately false information.
b) After the expiration of the time limit of warning specified in Article 74 of the Securities Law, the securities company still has not fixed the warning state with gross losses reaching fifty percent (50%) of the chartered capital or no longer satisfied the conditions for the capital of securities business operation;
c) Operating with improper purposes or not in accordance with the provisions specified in the License for establishment and operation;
Failing to maintain the conditions for issuing License for the establishment and operation as prescribed in Clause 1, 2, 3 and 4, Article 3 of this Circular;
d) Cases suspended in accordance with the law on sanctioning of administrative violations in the area of securities and securities markets.
2. The State Securities Commission shall base on the form and extent of violation of the securities company specified in Clause 1 of this Article to make a decision on suspending one or a number of all of the securities brokerage activities, securities dealing, securities investment consultation, securities underwriting and securities depository and clearly stating the time limit and scope of suspension.
3. During the time of suspension, the securities company shall not be allowed to open new securities trading account; not entitled to newly sign and extend contracts related to the business operations suspended from operations; make finalization and transfer account at customer’s request (if any); have remedial plan and report on the implementation of the plan at the request of the State Securities Commission.
Article 15. Revocation of License of Investment and operation
1. Securities companies revoked a license for the establishment and operation in the following cases:
a) Cases specified at Points a, b and c, Clause 2, Article 70 of the Law on Securities; cases in accordance with regulations of the law on sanctioning of administrative violations in the area of securities and securities markets; cases of revocation under the provisions of Clause 1, Article 46 of this Circular;
b) Securities company upon expiration of duration of operation under the Ordinance or requesting dissolution ahead of time;
c) Securities company goes bankrupt.
2. Within thirty (30) days from the date of the compelled withdrawal of a License for establishment and operation as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision to terminate all business activities licensed of the securities company to implement procedures for revoking License for establishment and operation.
3. Within 24 hours, publishing information on its website and business places of securities company and publishing information to the Stock Exchanges, Vietnam Securities Depository Center on the termination of all business activities which have been licensed to perform procedures for revoking License for establishment and operation;
a) Completely terminating the implementation of the licensed business operations, stopping signing all new contracts related to business activities of securities company;
b) Within fifteen (15) days, securities company shall make a plan to handle customer’s securities trading account opened at a securities company (if any). The plan includes the following basic contents:
- Time and method of disclosure of information and notification to each customer of the withdrawal of securities brokerage operations;
- Expected time of finalization of the transaction account (account closure or transfer) at the request of the customer, the finalization time mathematics shall last at least 30 days;
- Time to stop opening new accounts;
- Expected time of suspension of trading on both exchanges
- Time of suspension of withdrawal/deposit transaction of customers;
- Expected time of closure the existing account balance of the customer of undue finalization;
- Plans to deal with existing accounts and in dispute account.
4. Within forty-five (45) days after the State Securities Commission has its opinion about the plan to deal with customer accounts as specified in Clause 3 of this Article, the securities company shall implement the plan in the following order:
a) Publishing information on the mass media and in the business places of the company as prescribed and notifying to each customer under the plan;
b) Finalizing account (closure or transfer of account) including cash and securities at the customer’s request;
c) Within five (05) working days from the date of expiration of the account finalization, the securities company shall make report to the State Securities Commission on the finalization state of all accounts and existing accounts;
d) Securities company can make agreement to perform the transfer of securities trading account of customers to other securities companies.
The State Securities Commission may appoint substitute securities companies to complete the transactions and contracts of securities company which has been revoked License for the establishment and operation. In this case, the authorization relations are established between the two companies implicitly.
5. Within five (05) working days from the date of completion of the account finalization and transfer of existing accounts, the securities company shall make report to the State Securities Commission on the result of the implementation of the account finalization and transfer of existing securities trading account of customers. This provision shall not apply to securities company which has completed procedures for account finalization (not having existing account) to the customers.
6. Within five (05) working days from the date of receipt of the report as specified in Clause 4 and 5 of this Article, the State Securities Commission shall send text to securities company to require the company and relevant parties to carry out procedures for dissolution and bankruptcy of the company under the provisions of the Enterprise Law and the law on bankruptcy. This text is also published by the State Securities Commission on its website.
7. Within seven (07) working days from the date of complete dissolution or bankruptcy of the securities company, the legal representative of the securities company must send the original License for establishment and operation of securities company and dossier related to the dissolution of the company to the State Securities Commission. Within seven (07) working days after receiving complete and valid dossiers, the State Securities Commission shall make a decision to revoke License for establishment and operation and implement publication of information as prescribed.
ORGANIZATION OF SECURITIES COMPANY
Article 16. Principles of organization
1. Branch, transaction office, representative office are the units of the securities companie . The securities company must take responsibility for the operation of its branch, transaction office and representative office.
2. Name of branch, transaction office and representative office must bear the name of the securities company attached to the words indicating branch, transaction office and representative office and proper name for differentiation.
Article 17. General procedures
1. Securities company which is established, closed and changes its location of branch, transaction office and representative office must be approved by the State Securities Commission. The securities company which changes its branch name, transaction office and operations conducted at branch and changes its branch manager must request the State Securities Commission to adjust decision to establish branches, and transaction offices.
2. Dossier to request the approval of the State Securities Commission and dossier to request the adjustment of Decision on establish branch and transaction office for the contents specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original directly sent to the State Securities Commission or by post.
3. Where the dossier is incomplete and invalid, the securities company shall supplement and complete dossier within thirty (30) days after the State Securities Commission requests the supplementation and completion of dossier in writing. After this time limit, if the securities company does not carry out full supplementation and completion, the dossier which has been sent to the State Securities Commission shall be implicitly invalid.
Section 2. BRANCH OF SECURITIES COMPANY
Article 18. Branch establishment
1. Branch is a unit of the securities company. Branch of securities company shall perform business operations as decentralized and authorized from the securities company. The business operations of the branch are only limited within the scope of the business operations which securities company is licensed to operate.
2. The establishment of branch of securities company must meet the following requirements:
a) At the time of establishment of a branch, the securities company is not put under control, special control, suspension from operation under current regulations;
b) Not being sanctioned for administrative violations in the area of securities and securities markets within six (06) months to the time the State Securities Commission has received dossier to establish a branch;
c) Having head office and necessary equipment in service of the authorized securities business operations.
d) Branch Manager of securities company must meet the criteria specified at Points a and d, Clause 3, Article 34 and have certificate of securities practice in conformity with the business operations which the branch is entitled to perform, and professional experience in the area of finance, banking and securities at least two (02) years and executive and management experience of at least one (01) year;
e) Ensuring sufficient securities practitioner for business operations being conducted at the headquarter, branch, transaction office and having at least two (02) securities practitioners suitable for every business operation done at the branch expected to be established.
3. Dossier to request the branch establishment including:
a) Written request for branch establishment (under form prescribed in Appendix IX issued with this Circular).
b) The decision of the Board of Directors, the Board of Members or the Owners of the securities company on the establishment of branches and securities business operations authorized for branch to implement;
c) The business process, internal control and risk management process are expected to be performed at the branch;
d) Written explanation about the material facilities to ensure implementation of business operations as authorized by the securities company (under the form prescribed in Appendix II issued with this Circular) together with documents proving the right use of branches;
e) List of securities practitioners of the entire Company; list of Branch Manager, securities practitioners working at branches together with valid copy of certificate of securities practice and labor contract signed between securities company and securities practitioners working at branches; decision on appointment and a written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular) of the branch Manager.
4. The State Securities Commission shall inspect the material facilities of the head office of branch of securities company expected to perform the operations of securities brokerage, securities dealing before making a decision to approve the establishment of branch.
5. Within fifteen (15) days from the date of receipt of complete and valid dossier and results of inspection of material facilities (if any), the State Securities Commission shall make a decision on approval to establish branches. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
6. Branch of securities company shall officially operate within three (03) months from the date the State Securities Commission has approved the establishment. Beyond this time limit, the State Securities Commission shall withdraw the decision on approval for the establishment of branches.
The branch closure shall be implemented by the following process:
1. The securities company shall submit dossier to request the branch closure including:
a) A written request for branch closure (under the form prescribed in Appendix IX, issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, the Board members or the Owners of the securities company on the branch closure;
c) Plan for handling valid securities trading contracts signed with customers, including contracts to provide brokerage services, investment consultation and underwriting in which clearly stating the publication of information and notification to customers of the branch closure and the time limit of at least fifteen (15) days for customer to finalize their accounts.
2. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for the branch closure of the branch of securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
3. Securities company shall perform the branch closure under the plan which has been reported to the State Securities Commission.
4. Securities Company shall make report on result of branch closure. Within five (05) days from the date of receipt of the report, the State Securities Commission shall make a decision to revoke the decision on establishment of branch of securities company.
Article 20. Change of location and amendment of decision on branch establishment
1. Dossier to request the change of branch location includes:
a) Written request for change of the branch location (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Written explanation about material facilities to ensure the implementation of business operations at new location of the branch (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular) attached to documents proving the use right Ownership of branch office.
c) Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners on the change of location of the branch.
2. Dossier to request the supplementation of securities business operations at the branch includes:
a) Written request for amendment of decision on approval for establishment of branch of securities company (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Written explanation about material facilities in service of business operations which have been requested for cases of supplementation of securities brokerage, securities dealing (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
c) Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners of securities company on the supplementation of business operations at the branch;
d) List of securities practitioners working in the operation departments, branches, transaction office and list of securities practitioners expected to carry out the business operations requested for supplementation at the branch together with valid copy of certificate of securities practice and labor contracts signed between securities company and securities practitioners expected to performance business operations requested for supplementation at the branch.
3. Dossier to request the withrawal of securities business operations at the branch including:
a) Written request for amendment of Decision on approval for establishment of branch of securities company (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) The decision of the Board, the Board members or the owners of the securities company on the withdrawal of business operations at the branch;
c) Plan for handling the contracts signed with valid customers including contract to open securities trading account, contract of securities investment consultation and contract of securities underwriting, in which specifying the publication of and notification to customers of the branch closure of branches and the time limit of at least fifteen (15) days.for customer to finalize their accounts.
4. Dossier to request the renaming of branch includes:
a) Written request for amendment approval for establishment of branch of securities companies (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) The decision of the Board of Directors, the Board of Members or the owners on the securities company on the renaming of branch;
5. Dossier to request the change of branch manager includes:
a) Written request for amendment of decision on approval for the establishment of securities company (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) The decision of the Board of Directors, the Board of Members or the owners on the securities company on the change of branch name;
c) A written personal information of branch Manager (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular) together with a valid copy of identification card, labor contract and certificate of securities practice in accordance with the business operations which have been authorized for performance at the branch.
6. Where the securities company changes location for the branch, it must meet the conditions of the material facilities as specified at Point c, Clause 2, Article 18 of this Circular. Prior to the approval of the change of location of the branch, the State Securities Commission shall inspect the material facilities at the new location of the branch in case the branch perform securities brokerage and securities dealing.
7. Within fifteen (15) days from the date of receipt of complete and valid dossier and the result of inspection of material facilities in case of supplementation of business operation at the branch or change of the location of branch (if any). The State Securities Commission shall decide to amend the decision on approval for establishment of branch. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Section 3. TRANSACTION OFFICE OF SECURITIES COMPANY
Article 21. Establishment of transaction office of securities company
1. Transaction office is a unit of the headquaters or branch of securities company. Location of transaction office is within the province or city where the company is located its head office or branch. The transaction office shall support the implementation of securities brokerage, securities investment consultation and securities depository for the head office or branch where the transaction office depends.
2. The establishment of securities company must meet the following requirements:
a) At the time of establishment of transaction office, the securities company is not put under control, special control, suspension from operation under current regulations;
b) Not being sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities market in six (06) months to the time the State Securities Commission receives dossier to request the establishment of transaction office;
c) Having head office and necessary equipment in service of the support of securities business operations;
d) Ensuring adequate securities practitioners working at the existing head office, branch and transaction office and having at least two (02) securities practitioners working at the transaction office expected to be established.
3. Dossier to establish transaction office includes:
a) Written request to establish transaction office (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Professional procedures done at transaction office;
c) Written explanation about the material facility to ensure the support the business operations of the transaction office (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular) together with documents proving the use right of transaction office;
d) The decision of the Board of Directors, the Board of Members or the Owners of the securities company on the establishment of transaction office;
e) List of securities practitioner list of the entire Company; lists of securities practitioners working in the transaction office together with valid copy of certificate of securities practice and labor contracts signed between securities company and practitioner at the transaction office of securities companies.
4. The State Securities Commission test facility for companies trading securities prior to making decision on approval for establishment of the transaction office.
5. Within fifteen (15) days from the date of receipt of a valid dossier and result of inspection of material facilities, the State Securities Commission shall make a decision on approval for establishment of the transaction office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
6. The transaction office of securities company must be officially launched the operation in three (03) months from the date of approval of the State Securities Commission. Beyond this time limit, the State Securities Commission shall revoke the decision on approval for establishment of the transaction office.
Article 22. Closure of transaction office
1. Dossier to request the closure of transaction office includes:
a) Written request for closure of transaction office (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, the Board of Members or the Owners of the securities company on the closure of transaction office;
c) Plan for handling securities trading contracts signed with customers in effect, specifying the publication of information and notification to customers of the closure of the transaction office and the time limit of at least fifteen (15) days for customers to finalize their account.
2. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for the closure of transaction office of the securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
3. The securities company shall implement the closure of transaction office under the plan having been reported to the State Securities Commission.
4. Securities company shall make a report on the result of closure of transaction office. Within five (05) days from the date of receipt of the report, the State Securities Commission shall make a decision on approval for establishment of transaction office of securities company.
Article 23. Change of location and amendment of decision on approval for establishment of transaction office
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm phòng giao dịch bao gồm Dossier to request the change of location of transaction office:
a) Written request for the change of location of transaction office (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Written explanation about the material facilities to ensure the support of business operations at the new location of the transaction office (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular) together with documents proving the use right of transaction office.
c) Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners of the change of location of transaction office.
2. Dossier to request the renaming of transaction office:
a) Written request for amendmentof decision on approval for the establishment of transaction office of securities company (under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners about renaming of transaction office.
3. Securities company changes the location of transaction office must meet the conditions of the material facilities as prescribed at Point c, Clause 2, Article 21 of this Circular. The State Securities Commission shall inspect the material facilities at the new location of the transaction office.
4. Within fifteen (15) days from the date of receipt of complete and valid dossier and the result of inspection of material facilities, the State Securities Commission shall decide to amend the decision on approval for the establishment of transaction office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Section 4. REPRESENTATIVE OFFICE OF SECURITIES COMPANY
Article 24. Establishment of representative office
1. Representative office is a unit of securities company. The location of the representative office is not within the province or city where the company locates its head office or branch.
2. Sphere of activities of a representative office shall include one, some or all of the following contents:
a) Performing the functions of communication and market research office;
b) Promoting development of cooperation projects in the field of securities and securities market at the location of the representative office;
c) Promoting and monitoring the implementation of the projects and the signed contracts related to the company’s field of operation.
3. Representative offices shall not be entitled to conduct business activities and the implementation of activities related to securities trading, may not directly or indirectly sign economic contracts.
4. The establishment of representative office of securities companies must meet the following requirements:
a) At the time of establishment of representative offices, the securities company is not put under control, special control or suspended from operation in accordance with current regulations;
b) Not being sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities market within six (06) months to the time the State Securities Commission receives dossier for the establishment of representative offices;
c) Having representative office.
5. Dossier to request the establishment of representative office includes:
a) Written request for establishment of representative office(under form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, the Board of Members or the owners of the securities company on the establishment of a representative office, specifying the sphere of activities of the representative office;
c) Documents proving the use right of representative office.
6. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier, the State Securities Commission shall make a decision on approval for establishment of representative office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 25. Closure of representative office.
1. Representative office of securities company shall be closed in the following cases:
a) Voluntary termination of operation;
b) Place for establishment representative office already has branch or head office of securities company.
2. Dossier to request the closure of representative office includes:
a) Request for closure of representative office (under the form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, the Board of Members or the owners of the securities company on the closure of representative office.
3. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 2 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for the closure of representative office and withdrawal of decisions on establishment of a representative office.In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 26. Change of location and amendment of decision on approval for the establishment of representative office
1. Dossier to request the change of location of representative office includes:
Written request for change of location of representative office of the securities company (under the form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
a) Decision of the Board of Directors, the Board of Members or the Owners on relocation of representative office;
b) Documents proving the use right of representative office.
2. Documents to request the renaming of representative office includes:
a) Written request for amendment of decision on approval for establishment of representative office of securities company (under the form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, the Board of Members or the Owners on the renaming of representative office.
3. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossiers, the State Securities Commission shall decide to amend decision on approval for the establishment of a representative office.In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
MANAGEMENT AND ADMINISTRATION OF SECURITIES COMPANY
Article 27. Principles of management and administration
1. Securities company must comply with the provisions of the Securities Law, the Enterprise Law and other provisions of the law relating to enterprise administration. Securities company shall issue Ordinance in accordance with the sample Ordinance prescribed in Annex XI, issued together with this Circular.
2. Securities company shall be honest with clients and not infringe upon the property, rights and legitimate interests of the customers.
3. Securities company must clearly define responsibilities between the General Meeting of Shareholders, the Board of Members, Owners, Board of Directors, Supervisory Board, Management Board in accordance with the Securities Law, the Law on Enterprises and the provisions of the relevant laws.
4. Securities company shall set up communication information system with shareholders and members to ensure adequate provision of information and fair treatment among shareholders and members, to ensure the rights and legitimate interests of the shareholders and members.
Article 28. Administrative apparatus of the securities company
1. Administrative apparatus of the securities company is a joint stock company including the General Meeting of Shareholders, Board of Directors, Supervisory Board and Management Board.
2. Administrative apparatus of the stock company is a limited liability company members, the company responsible for two or more members, including Board of members, Supervisory Board and Management Board.
3. Chairman of the Board, Chairman of the Board of Member or the Director (General Director) is the legal representative of the company as stipulated in the company Ordinance.
Article 29. Shareholders and members
1. Founding shareholders and founding member of securities company are not entitled to transfer their shares and initial contributed capital within three (03) years from the date of the issuance of License for establishment and operation, except where transferred to the other founding shareholders and founding members. During this period, commercial banks, insurance companies or foreign organizations in accordance with Clause 7, Clause 8, Article 3 of this Circular must always hold at least thirty percent (30%) of company’s chartered capital.
2. Shareholders and members holding ten percent (10%) or more of the capital stock or contributed capital of a securities company and the relevant persons of shareholders. Those capital contributors are not entitled to own more than five percent (5%) of the shares or contributed capital of another securities company.
3. Shareholders and members holding ten percent (10%) or more of the chartered capital of a securities company must not take advantage to harm the rights and interests of the company and other shareholders.
4. Shareholders and members holding ten percent (10%) or more of the company’s chartered capital must fully notify to the securities company within twenty-four (24) hours after receiving information for the following cases:
a) A number of shares or contributed capital has been blockaded or pledged or handled by the court's decision;
b) Shareholders, members of the organization which has made decision on renaming or merger, separation, dissolution and bankruptcy.
5. Securities company shall make report to the State Securities Commission on the cases specified in Clause 4 of this Article within five (05) days after receiving notice of the shareholders or members.
Article 30. Transaction changes ownership of shares or contributed capital accounted for 10% or more of securities company’s contributed chartered capital.
1. Transaction of transfer of shares or contributed capital to become shareholders or capital contributor holding from ten percent (10%) or more of the securities company’s contributed chartered capital must be approved by the State Securities Commission, except the case where the securities company's stocks are listed or registered for trading at the Stock Exchange and the case of transfer by the court’s decision.
2. Dossier to request the approval for transaction includes:
Written request for transfer of shares or contributed capital (under the form prescribed in Appendix IX issued together with this Circular);
a) Valid copy of the written request for transfer between parties;
b) Principle contract of the transfer which has been approved by the transferer and transferee;
c) Written personal information (under the form prescribed in Appendix IV to this Circular) together with a valid copy of identity card of new shareholders in case the new shareholders are individuals or copy of the business registration certificate for the case where the new shareholder is a legal entity;
d) Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners of the transferor and the transferee in case transferor and the transferee are organizations;
e) Written certification of securities company on the validity of the transfer.
f) In case the transaction changes the ownership of shares and contributed capital with foreign elements, documents written in a foreign language must be translated and certified into Vietnamese by an organization having the translation function in accordance with regulation of Vietnamese law translated into Vietnamese authentication. The documents issued by the foreign competent State authorities must be legalized in accordance with relevant laws.
3. Dossier to request approval for transaction shall be made in one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by post.
4. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier, the State Securities Commission shall approve the transaction in writing. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
5. The parties concerned shall complete the transaction procedures approved within ninety (90) days after the effective date of written approval of the State Securities Commission. If the transfer has not completed within the above time limit, the written approval of the State Securities Commission shall be implicitly invalid.
6. Within five (05) days from the completion date of transaction of the transfer, the securities company shall make a report on result of dealing to the State Securities Commission under the form prescribed in Appendix XIII issued together with this Circular.
Article 31. General Meeting of Shareholders, the Board of Members
1. Securities company shall develop internal processes on procedures and order for convening and voting at the General Meeting of Shareholders, the Board of members and must be approved by the General Meeting of Shareholders and the Board of Members.
2. Securities company is a joint-stock company to hold the annual General Meeting of Shareholders within four (04) months from the end of the financial year. If not held within the time limit specified above, the securities company shall make a report to the State Securities Commission in writing, clearly stating the reasons and must hold the annual General Meeting of Shareholders withintwo (02) months.
3. Securities company shall make a report on the result of the General Meeting of Shareholders and the Board of Members together with the resolutions and other relevant documents to the State Securities Commission within five (05) working days from the end date of the General Meeting of Shareholders and the Board of Members.
Article 32. Board of Directors and Board of Members
1. Members of the Board of Directors, members of the Board of members of the securities company shall not be a member of the Board of Directors, members of the Board of Members, the Director (General Director) of another securities company.
2. Function and tasks and contents authorized for the Board of Directors, Board of Members must be specified.
3. Function and tasks of each member of the Board of Directors, Board of Members must be specified.
4. Board of Directors and Board of Members shall develop the internal process on procedures and order for convening and voting at the meeting of Board of Directors and Board of Members.
5. Board of Directors and Board of Members shall set up divisions or appoint persons to perform the tasks of risk management as prescribed in Clause 1, Article 35 of this Circular and the tasks of internal control in accordance with Clause 1, Article 36 of this Circular.
1. Head of the Supervisory Board of the securities company is not concurrently a member of the Supervisory Board or manager of another securities company.
2. Supervisory Board shall develop the control procedures which must be approved by the General Meeting of Shareholders or the Board of Members.
3. For the Supervisory Board has two (02) or more members, the Supervisory Board must hold meeting at least two (02) times in a year. Minutes of the meeting must be recorded truthfully with full content of the meeting and must be kept as prescribed.
4. Upon detecting members of the Board of Directors, members of the Board of members and Management Board to violate the law, the company Ordinance resulting in infringement of the rights and interests of companies. The shareholders, owners or customers, the Supervisory Board shall require explanation in a certain period of time or request a convening of the General Meeting of Shareholders, the Board of members and owners for settlement. For violations of the law, the Supervisory Board shall report in writing to the State Securities Commission within seven (07) working days from the date of detection of the violation.
1. Director (General Director) who runs the daily business of securities companies, subject to the supervision of the Board of Directors, the Board of members and take responsibility before the Board of Directors, the Board of Members and the law for the implementation of the rights and duties assigned to them.
2. Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) of the securities company must not work at the same time for securities company, fund management company or other businesses; Director (General Director) of securities company must not be a member of the Board of Directors, members of the Board of members of other securities companies.
3. Director (General Director) of the securities company must meet the following criteria:
a) Not being a person who has been or is subject to criminal prosecution, imprisonment or deprivation of the right to practice by the court as prescribed by law;
b) Having professional experience in the fields of finance, banking, securities of at least three (03) years and of executive and management experience of at least three (03) years;
c) Having Certificate of financial analysis practice of Certificate of fund management practice.
d) Not being sanctioned by the State Securities Commission under securities laws and stock market within the past two (02) years.
4. Deputy Director (Deputy General Director) in charge of the professional department must meet the criteria specified at Points a and d, as provided for in Clause 3 of this Article, having certificate of securities practice in accordance with the sphere assigned with professional experience in the fields of finance, banking, securities of at least two (02) years of executive and management experience of at least two (02) years.
5. Securities company shall build the Management Board working regulations which must be approved by the Board of Directors and Board of Members. These working regulations must contain the following contents:
a) Responsibilities and specific duties of the members of the Board of Directors;
b) Quy định trình tự, thủ tục tổ chức và tham gia các cuộc họp Regulations on the order and procedures for organizing and participating in meetings;
c) Responsibilities for report of the Management Board to the Board of Directors, the Board of Members and Supervisory Board.
1. Functions and principles of operation of the risk management department done by the Board of Directors and Board of members:
a) Regulating policies of risk management strategies; risk assessment standards; overall risk level of the company and of each department in the company;
b) Independently assessing the appropriateness and compliance with policies and risk process set in the company;
c) Inspecting, reviewing and assessing the adequacy, efficiency and effectiveness of the risk management system under the Board of Directors in order to improve this system.
2. The Board of Directors shall set up and maintain a system of risk management, including process, machine and personnel to ensure the prevention of the risks that may affect the interests of the company and customers of the company. The system of implementation of risk management shall perform the following tasks:
a) Determination of policy of implementation and the level of risk acceptance of the company;
b) Determination of company’s risks;
c) Risk measurement;
d) Monitoring, prevention, detection and handling of risk.
3. The State Securities Commission shall make guidance for the system of risk management applied to securities companies.
1. Securities company is a public joint stock company or company licensed to carry out the securities brokerage operation to set up internal audit department under the Board of Directors (the Board of Members). Internal audit department has the following functions and duties:
c) Independently assessing the suitability and compliance with policies and law, Ordinance and decision of the General Meeting of Shareholders, Owners, Board of Directors and Board of Members;
d) Inspecting, reviewing and assessing the adequacy, efficiency and effectiveness of the internal control system under the Board of Directors in order to improve the system;
e) Assessing the compliance of business operation for policies and internal process.
f) Advising the establishment of internal policies and procedures;
g) Assessing the compliance with regulations of the law and control of asset safety measures;
h) Assessing the process of determination, assessing and managing business risks;
i) Assessing the effectiveness of the activities;
k) Assessing the compliance with commitments in the contract;
l) Performing the control of information technology system;
m) Investigating violations inside the securities company;
n) Performing internal audit inside the securities company and subsidiaries of securities companies
2. Activities of internal audit must ensure the following principles:
a) Independence: the internal audit department is independent from other departments of the securities company, including executive committee; internal audit activities is independent from the activities of operation and business of securities company; staff performing internal audit are not permitted to take on work subject of internal audit and work in professional departments such as brokerage, dealing, analysis, investment consultation, underwriting and risk management;
b) Objectivity: the internal audit department and staff of internal audit department must ensure the objectivity, fairness, non-prejudice in the course of their duties. The securities company must ensure that internal audit does not bear any intervention upon comply with its duties;
Staff of internal audit must demonstrate the objectivity in the process of gathering, assessing and communicating information on activities or processes or system which has been or is being audited. Internal auditors need to make a fair assessment of all relevant issues and not be dominated by private interests or goals by anyone else upon making their remark and assessment;
c) Honesty: internal auditors must perform their work honestly, diligently and responsibly; comply with the law and carry out the work contents publicly in accordance with the law and career;
d) Security: staff of internal audit department should respect the value and ownership of information received, not netitled to disclose information without a valid authorization unless obliged to disclose information in accordance with the law and internal regulations of the company.
3. Personnel requirements of the internal audit department
a) Person of this department not being the person who has been sanctioned from fine or more for violations in the field of securities, banking and insurance within the past five (05) years to the year when appointed;
b) The head of the internal audit department must have qualification in law, accounting and audit and have adequate experience, reputation, authority to effectively execute the assigned tasks;
c) Not being the person in relation with the heads of professional departments, person performing operation, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and branch manager of securities company.
d) Having Certificate of basic issues of securities and securities markets and certificate of securities law and the stock market or certificate of securities practice;
e) Not performing other works in securities company.
1. Securities company shall establish internal control department under the Board of Directors (Board of General Directors).The internal control system includes processes, apparatus, independent and responsible staff.
2. Internal control department under the Board of Directors is responsible for the compliance of the following contents:
a) Examining and monitoring the compliance with legal provisions, company Ordinance, decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Directors’s decision, regulations, business processes, processes of risk management of the company, the relevant departments and securities practitioners in the company;
b) Monitoring the implementation of internal regulations, the activities of potential conflict of interest within the company, especially for the business activities of the company and the employee's personal transactions; monitoring the implementation of the officials and employees’ duties in the company and partners’ duties for the authorized activities.
c) Checking the contents and monitoring the implementation of the rules of professional ethics;
d) Monitoring the calculation and complying with regulations on financial security;
e) Separating customers’ assets;
f) Preserving and keeping customers’ assets ;
g) Controlling the compliance with the provisions of the law on the prevention of money laundering;
h) Other contents assigned by Director (General Director)
3. Securities company shall establish internal control system including organizational structure, procedures, internal regulations applied to all locations, units, departments and operations of the company in order to ensure the following goals:
a) Operations of securities company shall comply with the provisions of the Securities Law and other relevant documents
b) Ensuring customers’interests;
c) Operations of securities company are safe and effective; protecting, managing and using assets and resources safely and effectively;
d) Financial information systems and management information are honest, reasonable, adequate, timely and honest in the preparation of the company’s financial statements.
4. Personnel requirement of the internal control department:
a) Head of internal control department must have qualification in law, accounting and auditing and have adequate experience, reputation and authority to effectively execute the assigned tasks;
b) Not being the person in relation with the heads of professional departments, person performing operation, Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and branch manager of securities company.
c) Having Certificate of basic issues of securities and securities markets and certificate of securities law and the stock market or certificate of securities practice;
d) Not performing other works in securities company.
Article 38. Management of securities practitioners
1. Except for the case appointed as the representatives of the contributed capital or appointed to the company’s management of the organization owning securities companies or organization whose securities company has its investment, the securities practitioners shall not:
a) Simultaneously work for other organizations having ownership relations with the securities company where they are working;
b) Simultaneously work for other securities companies and fund management companies’
c) Simultaneously be Director (General Director) of an organization offering securities to the public or listing organization.
2. The securities practitioners working for securities companies only open their accounts for securities transactions (if any) at the securities company where they are working. This provision shall not apply to cases where the securities practitioners are working for the securities company which is not a member of the Stock Exchange.
3. The securities practitioners are the ones representing the securities company to execute transactions with customers and the securities company is responsible for all activities of the securities practitioners when carrying out the business of the securities company. The securities practitioners are not entitled to use money or securities in the customer's account when they are not authorized under the trust of customers to a securities company in writing.
4. The Securities practitioners must participate in mandatory training courses on legal documents, transactional systems, new types of securities held by the State Securities Commission and the Stock Exchange.
MANAGEMENT OF FINANCIAL SECURITY
Article 39. Increase and decrease of chartered capital
1. Increase in chartered capital
a) Securities company is not entitled to adjust the increase in chartered capital when it has not officially conducted operations of securities business;
b) Securities Company is a limited liability company which implements the increase in its charter capital in the forms prescribed by the Enterprise Law. Before making an increase in capital, the securities company must make a report to the State Securities Commission. The reporting dossier includes:
- Notification of increase in chartered capital;
- Decision of the Board of Members, the Owners on the increase in capital and plans to raise capital adopted by the Board of Members and Owners of the company;
- List of new capital contributors and members contributing from ten percent (10%) or more of the securities company ‘s chartered capital together with the documents specified at point Article, Clause 2, Article 30 of this Circular.
c) Securities Company is a joint stock company which is entitled to increase in chartered capital by the following forms:
Issuance of new stocks to increase chartered capital shall comply with the relevant provisions of law, including the mode of conversion of debt into contributed capital as agreed between the creditor and securities company;
Conversion of bonds issued to shares in accordance with the laws;
Transfer of capital surplus, retained earnings and other valid sources to supplement the increase in chartered capital. Securities company is entitled to use capital surplus due to the difference between the sale price and the cost of acquisition of treasury stocks to increase chartered capital after selling out treasury stocks. Securities company can use capital surplus due to the difference between the sale price and the par value of the stocks issued to increase chartered capital after one year from the end of the issue.
d) Before implementing capital increase in the form of bond conversion and form of transfer of valid resources specified at Point c, Clause 1 of this Article, the securities companies must be registered with the State Securities Commission. The registration documents include:
In case of conversion of bonds into shares: The decision of the General Meeting of Shareholders on approving the plan for issue together with the plan for conversion of bonds into shares which has been approved by the General Meeting of Shareholders;
In case of transfer of valid sources to increase the capital stock: The decision of the General Meeting of Shareholders approving the plan for issue; Financial statement report with the latest audit and other necessary documents proving the legal capital source used to increase the chartered capital.
2. Reduction of chartered capital
a) Securities company is a one-member limited liability company is not entitled to reduce chartered capital;
b) Securities company is a limited liability company with two or more members, or joint-stock company which is entitled to buy back shares and contributed capital of the shareholders and the members to reduce its chartered capital. The shares and contributed capital of the shareholders and the members after the acquisition to reduce its chartered capital must be destroyed immediately;
c) Conditions for securities company to buy back shares and contributed capital to reduce its chartered capital include:
- Thời gian hoạt động tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Operating time is at least three (03) years from the date of issuance of License for the establishment and operation;
- General Meeting of shareholders, Board of Members shall approve the reduction of chartered capital and plan for reduction of chartered capital;
- On the basis of the audited financial statement in the latest period to demonstrate sufficient capital to buy back stocks and contributed capital from the following sources: surplus of capital stock or development investment fund or after-tax profits not distributed or other equity sources used for acquisition in accordance with the law;
- There must be approval from the creditors for capital reduction if at the time of of capital reduction, the company has the obligation to pay debt;
- After the capital reduction, the securities company shall ensure payment of all debts and other asset obligations while ensuring sufficient legal capital for the securities business operations licensed under current regulations, the ratio of disposable funds after the acquisition of stocks and contributed capital reaching a minimum of 180% or more.
d) Before performing the reduction of capital, the stock company, the securities company must make report to the State Securities Commission. The reporting dossier include:
- Notification of reduction of chartered capital;
- Decision of the Board of members and the General Meeting of Shareholders on the capital reduction and capital reduction plans which have been approved by the Board of Members and the General Meeting of Shareholders of the securities company;
- Financial statement audited by audit organizations and approved by the State Securities Commission closest to the time of the decision on chartered capital reduction;
- Opinion of the creditors about capital reduction with certification of independent audit organization approved by the State Securities Commission;;
- Commitment of the Board of Directors, members of the Board of Members to ensure the payment of all debts and other asset obligations after the capital reduction.
3. Within fifteen (15) days from the date of receipt of a valid document on the increase or reduction of capital as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the State Securities Commission shall reply to the securities company in writing the increase or reduction of capital.
4. After completing the implementation of the capital increase, acquisition of stocks and contributed capital to reduce capital, the securities company shall perform procedures for adjustment of License for establishment and operation as specified in Article 12 of this Circular.
Article 40. Financial security norms
1. The securities company must ensure financial security norms as prescribed by the Ministry of Finance.
2. Making report on the ratio of disposable funds on June 30 annually to be reviewed and on December 31 annually to be audited by an independent auditing organization approved by the State Securities Commission.
3. The State Securities Commission shall publish the information on it website on securities companies controlled and specially controlled and other relevant information to protect investor for a period of twenty-four (24) hours after the decision on putting the securities company in the state of control and special control.
1. Except for the case to buy individual stocks at the request of the customer or purchase for trading error correction in accordance with regulations of the Securities Depository, the securities company as a joint-stock company entitled to buy back no more than ten percent (10%) of the number of ordinary shares issued as treasury stocks.
2. The securities company only uses the retained earnings, capital surplus and other sources (excluding financial reserve fund) as prescribed by law to purchase treasury stocks. After the purchase of treasury stocks, the securities company must ensure that the minimum equity is equal to the legal capital in accordance with the provisions of the law.
The above provisions shall be calculated according to the financial statements or the consolidated financial statements (in case the securities company is the parent company) with the latest audit but not more than six months prior to the expected time to buy treasury stocks.
3. The purchase or sale of treasury stocks must be approved by the company’s Board of Directors.
4. Securities company only sell treasury stocks after six (06) months from the end date of the most recent purchase of treasury stocks, except for distribution to employees in the company or as bonus stocks. Where used as bonus stocks to employees must be approved by the General Meeting of Shareholders to ensure reciprocal funds from the equity.
5. Securities company carries out the purchase or sale of treasury stocks must have a plan to buy or sell treasury funds specifying execution time, the principles of price determination and make report to the State Securities Commission in writing and publish information within seven (07) days before the date of the purchase or sale of treasury stocks. Report and publication of information include the following main contents:
a) Purpose of purchase or sale of treasury stocks;
b) Maximum number of stocks expected to be bought or sold;
c) Capital source for purchase;
d) Principle for price determination;
e) Time for transaction performance;
f) Price expected for performance.
6. Within ten (10) days after the end of the transaction to purchase or sell treasury stocks, the securities company must make a report to the State Securities Commission and publish information, the reason if it is not donethe number of stocks to buy or sell fund shares.
7. Securities company is not allowed to buy treasury stocks in the following cases:
a) Company has overdue debts;
b) Company is in the process of offering stocks for addtional capital mobilization;
c) Company is implementing the splitting, consolidation of stocks;
d) Company is implementing the sale of stocks;
e) Stocks of the company are subject to the tender offer.
8. Securities company must terminate the purchase or sale of treasury stocks by time the time announced but not exceeding ninety (90) days from the start date of the transaction.
9. Securities company is not entitled to purchase stocks as treasury stocks
a) Stocks of the major shareholders, the company manager and persons concerned as specified of the Securities Law, except that stocks of securities company were listed on the Stock Exchange;
b) Shares are transfered with restrictions as prescribed by law and the company Ordinance.
10. Where securities company sells preferred treasury stocks to the subjects mentioned at Point a, Clause 9 of this Article, the sale must be approved by the General Meeting of Shareholders, the subjects concerned are not entitled to vote.
11. Securities company is not entitled to change but carry out plans for purchase and sale of treasury stocks reported and published. In case of failure of implementation, the securities company must have a good reason and a written explanation to the State Securities Commission and notify information as prescribed.
12. Where the sale of treasury shares in the form of public offering of securities, securities companies must comply with the provisions of the offering of securities to the public.
1. Ratio of total debt to equity of securities company shall not exceed three (03) times. Value of total debt shall not include the following amounts:
a) Customers’ deposit for securities transaction;
b) Bonus and welfare fund;
c) Provision for allowance for job loss;
d) Provision for compensation to investors.
2. The securities company's short-term debt is equal to current assets maximally.
Article 43. Lending restriction
1. Securities companies is not entitled to lend money and securities in any form, except the case where the securities company lends money to customers to purchase securities under the provisions of margin trading of securities of the Ministry of Finance.
2. Securities company is not entitled to make lending in any form to major shareholders, members of the Supervisory Board, the members of Board of Directors, members of the Board of Members, members of the Management Board, Chief Accountant and other managerial positions which are appointed by the Board of Directors and persons concerned of the above subjects.
Article 44. Investment restriction
Securities company is not entitled to purchase and contribute capital to buy real estate except for use as its head office, branches and transaction offices in direct service to the business operations of securities company.
1. Securities company shall buy, invest in real estate in accordance with provisions in Clause 1 of this Article and fixed assets on the principles of residual value of fixed assets and real estate shall not exceed fifty percent (50%) of the total asset value of the securities company.
2. Securities company is not entitled to use more than seventy percent (70%) of the equity to buy corporate bonds or contribute capital to own other organizations in which it is not entitled to use more than twenty percent (20%) equity to invest in unlisted companies.
3. Stock company may not directly or entrust the implementation to other organizations and individuals.
4. Investment in stocks or contributed capital of the company owning more than fifty percent (50%) of the company’s chartered capital, except for odd-lot stock at the customer’s request;
a) Together with persons concerned to invest from five percent (5%) or more of another securities company’s chartered capital;
b) Investing more than twenty percent (20%) of the total number of stocks and treasury certificates in circulation of a listed company;
c) Investing or contributing capital more than ten percent (10%) of the total contributed capital of a limited liability company or business project;
d) Investing more than fifteen (15%) of equity in an organization.
5. Securities company has been established and has acquired fund management company as subsidiary company. In this case, the securities company must not comply with the provisions of Point c, d and e, Clause 4 of this Article. The securities company expected to establish and buy back fund management company as subsidiary company must meet the following conditions:
a) The equity, after capital contribution for establishment and acquisition of fund management company, must be at least equal to the legal capital for the business operations the company are performing;
b) The ratio of disposable funds after capital contribution for the establishment or acquisition of fund management company must reach at least one hundred eighty percent (180%);
c) Securities company after capital contribution for the establishment or acquisition of fund management company must ensure compliance with loan restriction specified in Article 42 of this Circular and the investment restriction specified in Clause 3 of this Article and Point e, Clause 4 of this Article.
6. Where securities company makes investment exceeding the limit due to the underwriting in the form of firm commitment, due to consolidation, merger or asset volatility, the equity of the securities company or organization contributing capital, the securities company must adopt the necessary measures to comply with the investment limit specified in Clause 2, 3 and 4 of this Article within one (01) year.
OPERATION OF SECURITIES COMPANY
Article 45. Principle of operation
1. Securities company shall issue business processes, internal control procedures and risk management applied to the licensed business operations.
2. Securities company shall promulgate rules of practice ethics in accordance with the company's business operations.
3. Securities company must ensure separation of working offices, personnel, data systems and report between departments to ensure the avoidance of conflicts of interest between securities company with customer or between customers themselves. The securities company shall notify to customers on conflicts of interest which may arise between securities companies, securities practitioners and customers.
4. Securities company must allocate securities practitioners having certificates of securities practice in accordance with the business operations. Securities practitioners performing securities dealing operations must not simultaneously carry out the securities brokerage.
5. Securities companies must not make the judgement or assure customers of the level of income or profit earned on their investments or assure customers of not being lost, except for investments in securities with fixed income.
6. Securities companies must not disclose information on customer, except for the case agreed by the customer or at the request of the competent state management.
7. Securities company must not perform behavior which can mislead the customers and investors about stock prices.
8. Securities company predicting stock price or recommend trading related to a specific class of securities on the media must specify the basis of analysis and information sources cited.
Article 46. Temporary suspension of operation
1. Securities companies temporarily suspending securities trading at the head office, branches, transaction offices must be approved by the State Securities Commission. The suspension period shall not exceed ninety (90) days. Beyond this time limit, the State Securities Commission shall revoke the License for establishment and operation or relevant decision on establishment.
2. Dossier to request the approval for temporary suspension of operation is made into one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by post. Dossier to request the approval for temporary suspension of operation includes:
a) Written request for suspension of operation (under the form prescribed in Appendix XIV issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, Board of Members or the Owner of the securities company on the temporary suspension of operations;
c) Plan for handling contracts signed with customers in effect.
3. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 2 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for temporary operation for the head office, branches and transaction offices of securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
4. Securities company shall report to the State Securities Commission within twenty-four (24) hours after the head office, branches and transaction offices work again.
Section 2. SECURITIES BROKERAGE OPERATION
Article 47. Responsibility for securities brokerage
1. Securities companies must allocate securities practitioners to work in the following positions:
a) Consultation, contract explanation and implementation of procedures for opening securities trading account to customers;
b) Consultation of securities trading to customers;
c) Receiving of order and control of securities trading order of customer;
d) Heads of departments relating to the securities brokerage operations.
2. Securities company must comply with money laundering prevention and fighting in accordance with current regulations.
3. Data on brokerage account of the customers opening accounts at securities company must be centrally managed and must be kept in reserve at other locations.
4. Securities company performing brokerage operation must not:
a) Give an opinion on the increase or decrease in the securities price without foundation to entice customers to participate in the transaction;
b) Make agreement or offer specific interest rate or share profits or losses with customers to entice customers to participate in the transaction;
c) Directly or indirectly setting the fixed location outside trading venues have been approved by the State Securities Commission to sign a brokerage contract with customers, receive orders, execute securities transactionssecurities or settle securities transactions with customers;
d) Receiving order and making payment of trading with the person who is not the trading account holder without any written authorization of the account holder;
đ) Disclosing contents of customers’ trading order or other confidential information when conducting transactions for customers without having to disclose information or at the request for inspection and examination in accordance with regulations of law;
e) Using name or customers’ accounts for securities registration and trading;
g) Infringing customers’ property, rights and interests
Article 48. Opening trading account
1. To perform trading of purchase, or sale of securities to customers, the securities company must make procedures to open trading account for each customer on the basis of written request for opening accounts and contract to open securities trading accounts with customers. The written request for opening accounts must have the minimum content specified in Annex XV issued together with this Circular. The contract to open securities trading accounts must have the minimum content specified in Annex XVI issued together with this Circular.
2. Securities company is obliged to explain contract to open securities trading accounts and related procedures when implementing securities transactions for customers, finding out the financial capacity and the ability to tolerate risk and expect gained profit of customers.
3. The contract to open securities trading accounts specified in Clause 1 of this Article must not contain the following agreements:
a) Agreement in order to avoid legal obligation of securities company without plausible reasons;
b) Agreement to limit the scope of compensation of the securities company without plausible reasons or transfer of risk from securities company to customers;
c) Agreement to compel customers to execute unfair compensation obligation;
d) Agreements cause an unfair disadvantage to the customers.
4. Investors opening accounts at securities company must complete the information on contract to open account.
Article 49. Responsibilities for customers
1. When advising customers to perform securities trading, the securities company must gather sufficient information on customers and not guarantee securities values which it recommend the investment.
2. Securities company is obliged to update the customer's changed information changes upon customers’ request.
3. Securities company must directly sign contract to open trading accounts for customers, directly perform securities transactions to customers and be responsible before the law for these activities.
4. Securities companies must publish the securities transaction fee before the customers make transactions.
5. Securities company is obliged to monitor money and securities of each customer in detail, providing information on the balance and money accrual (if any) and the securities to the customers upon customers’ requests.
6. Securities companies must set up a specialized department responsible for communications with customers and settlement of any customers’ questions and complaints.
Article 50. Management of customers’ money.
1. Securities company shall manage deposit of securities transactions separately for each customer and customers’ money with securities company’s money.
2. Securities company must not directly receive and pay cash for customers’ securities trading but must perform through commercial banks.
3. Securities company must not abuse customer’s money in any form. Transactions related to customers’ moeny are only allowed to perform in accordance with the law.
4. Securities company must build management system separately from customers' money in the form specified at Point a of this Clause. In addition, securities company can build additional systems in the form specified at Point b of this Clause for customers to choose:
a) Customer of securities companies open an account directly at the commercial bank selected by the securities company to manage money of securities trading. In this form, the customers, securities companies and commercial banks shall have a contract to agree on the way how to confirm, blockade money balance and transfer payment for customers' securities transactions. After the customers’ stock buying orders are matched, securities companies have the right to ask the bank where investors open their accounts to transfer the amount of money corresponding to the matched value to the securities trading account in the securities company’s name opened at commercial bank selected by securities company. The securities company is obliged to make payment of securities trading on customers’ behalf with parties concerned.
b) Securities company shall open specialized accounts at commercial banks to manage customers' deposit for securities transactions. The specialized account must be opened separately and clearly from other accounts of securities companies.
This specialized account only serve customers’ transactions, particularly:
- Customers make payment and transfer money to securities trading accounts;
- Customers withdraw and transfer money out of securities trading accounts;
- Customers make payment of securities trading;
- Customers make deposit for trading and payment of auctioning money to buy securities;
- Customer make payment to execute their call option of securities;
- Other cases of customers’ payment on the customer's requirements and in conformity with the law.
Securities company shall establish accounting system for managing the deposit of each investor. The securities company is obliged to determine the balance (if any) at any time of each customer and provide detailed statement balance (if any) of each customer at any time at the request of customer or competent state agencies.
Securities companies shall ensure the implementation of all customers’ requests for withdrawal and transfers of moeny within the balance when the customers are no longer obligated to pay for securities company.
Securities companies are not mandated by customers transferring money internally between the customers’ accounts.
5. Securities company must publish on its website and at branches and transaction offices the list of commercial banks selected for the two forms of management of customers’ securities transaction money.
6. Within three (03) working days from the date of signing the contract as specified at Points a and b, Clause 4 of this Article, the securities company shall make a report to the State Securities Commission together with a valid copy of contract between securities company and commercial bank.
7. Prior to sixteen (16) o’clock of weekly Monday or the first working day of the week, the securities company having specialized accounts must make report to the State Securities Commission on the number and balance of customer in the specialized account of the securities company opened at commercial banks under the form provided in Appendix XVII issued together with this Circular. The data reported above are closed at the end of the working day immediately preceding the date of the report.
Article 51. Customers’ securities management.
1. For securities registered for consolidated deposit:
a) Securities companies must separately manage customer-owned securities with securities owned by the securities company;
b) Securities company must re-deposit the customers’ securities in the Vietnam Depository within one (01) working day from the date of receipt of customers’ valid dossiers of securities deposit.;
c) Securities company shall promptly and fully notify customers of the benefits incurred in relation to customers’ securities;
d) The deposit, withdrawal and transfer of securities comply with the customers’ order and regulations on registration, depository, offsetting and settlement of securities.
2. For securities which have not been registered considated depository, securities company is registered and deposited customers’ securities in the securities company under contract signed with customers and under provisions of Article 58 and Article 59 of this Circular.
Article 52. Receiving order and executing transaction
1. Securities company receives customers’ trading order in the following forms:
a) Receiving order ticket directly at the trading counter.
b) Receiving remote orders via phone, fax, internet and other transmission lines.
2. Securities companies receives orders online after registration with the State Securities Commission as prescribed.
3. In case of receiving orders online, via phone, fax and other transmission lines, securities companies must comply with:
a) Law on electronic transactions, and guiding documents;
b) Ensuring full recording of information at the time receiving order and keeping proof proving customers’ order
c) Ensuring principles of confirmation with customers prior to entry of order to the trading system;
d) Taking measures to ensure the safety, security of transmission lines and appropriate remedies upon failure of entry of customers’ order into transaction system due to company's fault.
4. Securities company is entitled to execute customers’ order only when trading orders have complete and accurate information on customers, trading day, stock code, methods, types of order, amount and price of the transaction. The customers’ trading orders must be recorded ordinal number and time (day, hour, minute) of order receiving at the time order receiving by the securities company.
5. Securities company must execute customers’ orders quickly and accurately.
6. Securities company may only receive orders to buy or sell securities of customers when having one hundred percent (100%) of cash or securities and taking necessary measures to ensure the solvency of the customer when orders are made.
7. Securities company must inform the result of implementation of trading orders to customers as soon as the orders are matched by the method agreed between customers and securities company in the contract.
8. Where the customers open accounts at depository members who are not trading members. The trading members and depository members must sign contract to agree upon the responsibilities for ensuring the principle of the trading member responsible for execution of trading order. The depository members are responsible for checking the rate of deposit of customers’ money or securities and ensuring payment to the customers in accordance with the law.
Section 3. SECURITIES DEALING OPERATION
Article 53. Securities dealing
1. Stock company must ensure to have enough money and securities to make payment for trading orders trades for its own account.
2. The dealing operations of securities company must be made in the name of its own without lending the names of other people or in the name of the individual or letting other persons use dealing account.
3. The following cases shall not be considered as securities dealing:
a) Purchase and sale of securities due to trading error correction;
b) Purchase and sale of treasury stocks.
4. Securities company must prioritize the execution of the customers’ orders before its own orders.
5. Securities company must notify its customers when it is a partner in negotiation trading with the customers
6. In case the customers’ orders to buy or sell securities can remarkably influence the price of that type of securities, the securities company is not entitled to buy and sell in advance the same type of securities for itself or disclose the information to a third party buying and selling those secuties.
7. When customers place a limited order, the secuties company is not entitled to purchase or sell in the same direction the same type of securities for itself at a price equal to or better than the customers’ price before the customers’ orders are made.
Section 4. SECURITIES UNDERWRITING OPERATIONS
Article 54. Conditions for issuance underwriting
Securities company is entitled to issuance underwriting in the form of firm commitment to ensure the following conditions:
1. Having been licensed to conduct securities underwriting operations
2. At the time of signing the contract of issuance underwriting, the total value of all contracts issued in the form of valid firm commitment must meet the following conditions:
a) Not greater than one hundred percent (100%) of equity based on the latest quarterly financial statement;
b) Not exceeding fifteen (15) times of the difference between current assets and liabilities based on the latest financial statements
3. Not being put under control and special control of three (03) months immediately preceding the time of signing the contract of underwriting.
Article 55. Limited underwriting
1. The securities company is not entitled to underwriting in the form of firm commitment, or is the main sponsor of the following cases:
a) Securities company independently or together with its subsidiaries or persons concerned own from 10% or more of the chartered capital of the issuer, or have the right to control the issuer, or the right to appoint Director (General Director) of the issuer;
b) At least 30% of the chartered capital of securities companies and at least 30% of the chartered capital of the issuer are hold by the same individual or organization;
c) The issuer, independently or together with its subsidiaries, or together with related persons own 20% or more of the securities company’s chartered capital, or have the right to control securities company, or appoint the Director (CEO) of the securities company;
d) Members of the Board of Directors, Director (General Director) and the persons concerned of the securities company and concurrently a member of the Board of Directors, Director (General Director) of the issuer;
e) Members of Board of Directors, Director (General Director) and the persons concerned of the issuer that is a member of the Board of Directors, Director (General Director) of the securities company;
e) Securities company and issuer have the same legal representative.
2. Securities company receiving the securities underwriting must open a separate account in a commercial bank to get money from the purchase of securities of the investor.
Section 5. SECURITIES INVESTMENT CONSULTATION OPERATION
Article 56. Responsibility of securities company.
1. In order to provide the securities investment consultation services to customers, the securities company shall sign contract with the customers with the minimum contents as follows:
a) Rights, obligations and responsibilities of the parties engaged in the contract;
b) Scope of securities investment consultation;
c) Method of service provision;
d) Fee of service provision;
2. Securities company shall collect and manage customers’ information including:
a) Financial situation;
b) Investment target;
c) Ability to take risks;
d) Experience and understanding of investment.
3. Contents of securities investment consultation must be reasonable and consistent based on reliable information, logical analysis. Recommendation of securities investment given must be relevant and consistent with the content of securities analysis and securities markets. The reports on securities and market analysis and investment recommendations must specify the data sources cited and name of the person responsible for the contents of the report and securities investment recommendations.
4. Company securities advicing investment to customers must ensure that customers shall make a decision on investment on the basis of fully provided with information including content and risks of products and services.
5. Securities companies must secure the information received from the user of consultation services during the process of provision of consultation services unless otherwise agreed by the customers or provided by law.
6. Securities company must give the investment cocnsultation in accordance with the customers’ investment target and financial situation and be responsible for the result of analysis and the reliability of information provided to customers.
Except as otherwise provided by law, securities company providing investment consultation services is not entitled to directly or indirectly perform the following acts:
1. Making a decision on securities on behalf of customers.
2. Making agreement with customers to share profits or losses.
3. Advertising, claiming that the content, performance, or its security analysis methods are of higher value of other securities companies.
4. Having acts to provide false information to lure or entice customers to purchase and sell a certain type of securities.
5. Providing false, fraud or misleading information for customers.
6. Other acts contrary to the provisions of law.
Section 6. SECURITIES DEPOSITORY OPERATIONS
Article 58. Implementation scope of securities depository operations
Securities company issued Certificate of depository operation is provided with the following services:
1. Providing securities registration and depository services for customers.
2. Making payment on securities transactions to customers at Stock Exchange.
3. Providing the shareholder book management services, transfer agent at the request of the issuer which is not a public company.
Article 59. Rights and obligations of securities company with depository operations
1. Opening depository accounts for customers at the securities company, managing customers’ depository accounts in accordance with regulations of the law. Custody account clients must be separated from the securities depository accounts of the company itself.
2. Recording accurately, completely and updating information on customers who have opened depository accounts and securities owned by customers who have deposited at the company.
3. Preserving, storing, collecting and processing data relating to depository activities, securities offsetting payment of customers.
4. Developing process of registration, depository, offsetting payment, management of shareholder book, transfer agent and internal control procedures in order to manage and protect the interests of customers or securities owners.
5. Collecting fee for the registration, securities depository and other fees as prescribed by law.
Section 7. FINANCIAL CONSULTATION OPERATION
Article 60. Regulation on financial consultation operations
1. Securities company is entitled to execute the financial consultation including:
a) Consultation of restructure, merger, consolidation, reorganization and sale of businesses;
b) Management consultation, business strategy consultation;
c) Consultation of securities offer and listing;
d) Equitization consultation, determination of business value;
đ) Other financial consultation in accordance with the law.
2. Securities company is not entitled to provide services specified at Point c, Article, Clause 1 of this Article for a company that it holds ten percent (10%) or more of the chartered capital.
3. Securities company performing financial consultation must comply with the Securities Law and other relevant laws.
Section 8. OTHER FINANCIAL SERVICES
Article 61. Entrusting management of securities trading account of individual investor.
1. General principle:
a) Securities company licensed to concurrently execute securities brokerage and securities investment consultation may be entrusted to manage securities trading accounts on the basis of Trust contract of trading account management signed with the individual customer;
b) Securities company not entrusted shall decide all transactions on securities trading accounts on behalf of individual investors. Customers must specify the particular trust content as prescribed in Clause 2 of this Article;
c) Securities are permitted to entrust the purchase and sale of stocks, investment fund certificates listed on the Stock Exchange, not including securities registered trading on the trading system of unlisted public companies (UpCom);
d) Securities company shall appoint securities practitioners having certificate of financial analysis practice or fund management to execute the management of entrusted trading accounts.
2. Entrustment scope includes the following contents:
a) Class of trading securities;
b) Maximum volume to be purchased and sold for each class of securities;
c) Maximum value for each trading order;
d) Maximum total trading value for a trading day;
đ) Trading method and type of trading order.
3. Securities company shall summarize information on the financial capacity, investment period, investment objectives, acceptable level of risk, investment restrictions, securities portfolio (if any) and other requirements of the client before signing the contract. Where the customer does not provide enough information or provide inaccurate information, securities company has the right to refuse to sign the contract.
4. Trust contract:
a) Trust contract period shall not exceed one (01) year from the time of signing the contract.
b) Trust contract shall have the following contents:
- Information on customers;
- Information on practitioners assigned to manage customers’ accounts (if any);
- Trust content;
- Rights and obligations of the parties in the contract;
- Contract management fee and award fee (if any) ;
- Method of payment and contract liquidation;
- Method of dispute settlement.
5. Where securities company fails to comply with the contract signed with the customers causing damage to them, the securities company shall compensate the trusted customer as agreed in writing between the two parties; in case of profit generation, that profit shall belong to the trusted customers.
6. Rights and obligations of the entrusted securities companies:
a) Acting honestly and or customers' best interests, do not use information about its customers to benefit for itself and cause harm to customers;
b) Requiring customers to provide all the necessary information;;
c) Performing purchase/sale of securities in the trust scope;
d) Clearly explaining and fully providing information to customers about any risk that may arise in the trust of management securities trading account;
đ) Providing customers with statements of monthly or unusual transactions at the request of entrusted customers;
e) Notifying the customers within twenty-four (24) hours after the assets in the entrusted trading account of the entrusted customers fall below twenty-five percent (25%) of the total trust contract value;
g) Monthly report (under form in Appendix XXII issued together with this Circular) or reports as required by the State Securities Commission on the management entrusted trading account;
h) Providing the list of securities practitioners eligible for customers to choose to manage their trust accounts;
i) Establishing independent monitoring department to supervise the management and trading of securities on the entrusted trading account of securities practitioners to ensure that the trading of these accounts in accordance with the agreements in the trust contract and investment objectives of the customers;
k) All trading orders under the trust contract must be recorded exactly by the time it is done;
l) Securities companies must notify and must have the written consent of the customer in case of investment in securities by the company performing underwriting during the company’s underwriting.
Article 62. Other financial services
1. Securities company only carry out other financial services upon regulations and guidance of the Ministry of Finance.
2. The services stated in Clause 1 of this Article must be relevant and support the operations licensed of the securities company and must not affect the interests of customers, the securities company itself and the market.
REORGANIZATION OF SECURITIES COMPANY
Section 1. CONVERSION OF CORPORATION SECURITIES
Article 63. Conversion forms of securities companies
1. Securities company is a limited liability company with a member converted into a limited liability company with two members or more, and vice versa.
2. Securities company is a limited liability company converted into joint stock company, and vice versa.
Article 64. Conditions for conversion of securities company.
1. The conversion of the company, the plan for company conversion must be approved by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners.
2. Securities company formed after the conversion must meet the conditions specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 3 of this Circular.
3. In case of conversion to become the one-member limited liability company, the securities company must comply with the provisions of Point b, Clause 5, Article 3 of this Circular.
4. The conversion of the company shall not affect the customers’ interests (if any).
5. The company conversion must comply with the relevant laws.
Article 65. Procedures for company conversion
1. Securities company implementing the company conversion must be approved by the State Securities Commission. The dossier to request the approval for conversion shall be made into (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by mail. Dossier includes:
a) A written request for approval to convert the company (see Appendix XVIII issued together with this Circular);
b) Minutes of the meeting, the decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or Owners on the company conversion;
c) Conversion plan approved by the General Meeting of Shareholders, the Board members or the Owners of the Company;
d) Dossier to request the approval for the transfer of ten percent (10%) or more of the contributed chartered capital (if any) specified in Clause 2, Article 30 of this Circular;
đ) Documents proving satisfaction of the provisions of Clause 3, Article 64 of this Circular.
2. Within thirty (30) days after receipt of complete and valid dossier as stipulated in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for conversion. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in written clearly stating the reasons.
3. Securities company shall perform the conversion in accordance with the Enterprise Law. In case of company conversion in association with individual share offering, the offering of shares to the public, securities companies must comply with the relevant provisions of offering.
4. After the conversion, the securities company shall carry out procedures for the re-issuance of License of establishment and operation. Dossier to request for the re-issuance of License shall be made in one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by mail. Dossier includes:
a) Written request for issuance of License of establishment and operation (under form prescribed in Appendix I issued together with this Circular);
b) Making report on the result of the implementation of the conversion plan, including a list of shareholders, capital contributor of the company after the conversion (under prescribed in Appendix V issued together with this Circular). The results of the transfer from ten percent (10%) or more of the chartered capital (if any) (under the form prescribed in Appendix XIII issued together with this Circular), the result of share offering (if any);
c) Written explanation about material facilities to ensure the implementation of securities business operations (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular).
d) Tentative list of the Director (General Director) and securities practitioners at the head office (under the form prescribed in Appendix III issued together with this Circular) together with valid copy of Certificate of securities practice; Written personal information of the Director (General Director) (under the form prescribed in Appendix IV issued together with this Circular).
đ) Confirmation of additionally increased capital (if any) of the bank where the blockade account is opened or of the auditing organizations approved by the State Securities Commission;
e) Draft of company Ordinance after conversion;
g) Original of License of establishment and operation of the converted securities company.
5. The State Securities Commission shall inspect the material facilities if the company after the conversion has changed the location of its head office or clarify issues related to the material facilities of the company after the conversion.
6. Within thirty (30) days from the date of receipt of complete and valid dossier as specified in Clause 4 of this Article and the results of inspection of material facilities (if any), the State Securities Commissionre shall re-issued the License of establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
7. Securities company formed after the conversion shall inherit all the rights and obligations of the converted securities company.
8. The converted securities company must publish information as prescribed by current regulations of law.
9. Branches and transaction offices of the securities company after the conversion continuing to operate must make adjustments of decision on approval for the establishment of branches and transaction offices as stipulated in Articles 20 and 23 of this Circular. Branches and transaction offices not continuing to operate shall make the procedure for closing branches and transaction offices as stipulated in Articles 19 and 22 of this Circular.
Section 2. CONSOLIDATION, MERGER OF SECURITIES COMPANY
Article 66. Conditions for consolidation and merger
1. Securities company formed after the consolidation or merger must meet the conditions specified in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 3 of this Circular.
2. Consolidation, merger, consolidation or merger plans must be approved by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners.
3. Consolidation or merger does not affect the customers’ interests (if any).
4. Securities company related to the consolidation or merger must comply with law on competition and other relevant laws.
Article 67. Procedures for consolidation and merger
1. Securities company makes the consolidation or merger must be approved by the State Securities Commission. Dossiers to request the approval for consolidation or merger shall be made in one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by mail. Dossier includes:
a) Request for approval of consolidation or merger (see Appendix XIX issued together with this Circular);
b) Minutes of the meeting, the Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners of the companies involved in consolidation or merger;
c) Principle contract of consolidation or merger (including the minimum content under the form prescribed in Appendix XX, issued together with this Circular);
d) Plan for consolidation or merger was approved by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or Owners of the companies involved in consolidation or merger through, including the plan for processing of brokerage account (if any) of the customers (including the minimum contents under form prescribed in Appendix XXI issued with this Circular);
đ) Dossier to request approval for the transfer from ten percent (10%) or more of the contributed chartered capital (if any) specified in Clause 2, Article 30 of this Circular.
2. Within thirty (30) days after receipt of complete and valid dossier as stipulated in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for consolidation or merger. In case of refusal, the State Securities Commission and a written reply clearly stating the reasons.
3. Securities company perform the consolidaation or merger in accordance with the provisions of the Enterprise Law.
4. After the consolidation or merger, securities company shall carry out procedures for re-issuance of License for establishment and operation. Dossier to request the re-issuance of License shall be signed by the legal representatives of the companies involved in consolidation and merger and made into one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by post. Dossier includes:
a) Written request for issuance of License of establishment and operation (under form prescribed in Appendix I issued together with this Circular);
b) Report on result of consolidation or merger;
c) List of shareholders and capital contributors of the company after the consolidation or merger; result of the transfer from ten percent (10%) or more of the chartered capital (if any);
d) Written explanation about material facilities to ensure the implementation of securities business operations (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular).
đ) Tentative list of the Director (General Director) and securities practitioners at the head office (under the form prescribed in Appendix III issued together with this Circular) together with valid copy of Certificate of securities practice; the written personal information of the Director (General Director) (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular);
e). Draft of company Ordinance after the consolidation or merger;
g). The original of License of establishment and operation of the securities company involved in consolidation or merger;
5. The State Securities Commission shall inspect the material facilities if the company relocates its head office after the consolidation or merger, or to clarify issues related to the the company’s material facilities after the conversion.
6. Within thirty (30) days from the date of receipt of complete and valid dossier as specified in Clause 4 of this Article and the results of inspection of material facilities (if any), the State Securities Commission shall re-issue License of establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
7. Securities company formed after the consolidation or merge shall inherit all rights and obligations of the securities company involved in the consolidation or merger.
8. Securities company after consolidation or merger shall publish information in accordance with current laws.
9. Branches and transaction offices of the securities company after the consolidation or merger continuing to work shall request the approval of the State Securities Commission for the establishment of branches and transaction offices as stipulated in Article 18 and 21 of this Circular. Branches and transaction offices not continuing to operate shall make the procedure for closure of branches, transaction offices as stipulated in Articles 19 and 22 of this Circular;
REGULATION ON REPORT, STORAGE AND PUBLICATION OF INFORMATION
Article 68. Regulation on report
Securities companies must submit written reports or electronic data file to the State Securities Commission under the terms and provisions as follows:
1. Periodic report:
a) Prior to the fifth working day (05) of the following month, the securities company must send monthly report on the activities (under the form prescribed in Appendix XXII of this Circular);
b) Prior to the twentieth (20th) day of the following quarter, the securities companies must submit quarterly financial report;
c) Within forty-five (45) days after the end of the first 6 months of the fiscal year, the securities company must submit semi-annual financial statement and report on financial security ratio on June 30 June having been reviewed by the audit organization approved by the State Securities Commission;
d) Annual report:
- Prior to January 20 of the subsequent year, securities company must submit a report summing up the activities of the company (under the form prescribed in Appendix XXIII of this Circular);
- Prior to March 31 of the following year, securities companies must submit the State Securities Commission the annual financial statement and reports of financial security ratio on December 31 having been audited by an independent audit organization approved by the State Securities Commission.
e) Financial statement of the securities company submitted to the State Securities Commission specified at Point b, c, d of this Clause includes: Balance sheet, report on results of business operations, report on cash flow, notes to the financial statement in accordance with accounting laws. Notes to the financial statement must be presented in full all of the contents in accordance with the law and shall be made in accordance with the standards and current accounting regime. Where in the notes to the financial statements there is a reference to the appendix, this appendix must be published together with the financial statement. Notes to the financial statements must be presented in detail the contents of transactions with related parties in accordance with the Vietnamese Accounting Standards. Notes to the financial statements must be reported to the department in accordance with the Vietnamese Accounting Standards. Where the securities company is the parent company of another organization, the annual financial statements including the financial statements of the parent company and consolidated financial statement in accordance with accounting laws.
f) Where the financial statement with exceptional audit opinion not providing details of items and reasons for the exception, the securities companies shall have a written explanation certified by the audit and submitted to the State securities Commission no later than thirty (30) days from the date of the report as prescribed at Point c, and d of this Clause.
2. Unusual report:
a) Within two (02) working days after stock company has newly signed or terminated the labor contract with the securities practitioners, the securities company must make written report to the State Securities Commission;
b) Within three (03) days after the occurrence of the following events, the securities company must report to the State Securities Commission in writing:
Loan and investment exceeds the limit specified in Article 42 and Article 44 of this Circular;
On the day the company’s head office, branches or transaction offices open its operation.
3. Report as required:
Where necessary, the State Securities Commission has the right to require the securities company to make written report, specifying the content and time limit of the report.
Article 69. Regulation on storage of dossiers and documents
1. Securities company must keep dossiers and documents in accordance with Article 12 of the Enterprise Law.
2. Securities company must keep all customers’ dossiers and documents and related materials accurately reflecting customers’ transactions and operations of the company.
3. The retention period of documents under the provisions of Clause 2 of this Article is at least ten (10) years.
Article 70. Regulation on information publication
Company securities shall publish information under the provisions of the law on securities, securities markets and other relevant laws.
Article 71. Implementation organization
1. This Circular takes effect from January 15, 2013 and replaces Decision No. 27/2007/QD-BTC dated April 24, 2007 of the Minister of Finance on promulgating the Regulation on organization and operation of securities company and Decision No. 126/2008/QD-BTC dated December 26 2008 of the Minister of Finance on amending and supplementing a number of articles of the "Regulation on organization and operation of securities company" issued together with Decision No. 27/2007/QD-BTC dated April 24, 2007 of the Minister of Finance.
2. Within one (01) year from the effective date of this Circular, the securities company shall amend the Ordinance under the sample Ordinance as prescribed in Appendix XI, issued together with this Circular; establish and build risk management systems, internal audit, internal control as prescribed in Article 35, Article 36, Article 37 of this Circular; manage customers' money as stipulated in Article 50 of this Circular.
3. Since the effective date of this Circular, the securities company has the debt rate and the investment rate exceeding provisions specified in Clause 1, Article 42 and Article 44 of this Circular is not entitled to generate or renew loans and liabilities payable, and not increase the investment rate in any form.
4. Public securities company and listed securities companies must comply with the provisions of this Circular and the current provisions of law applicable to public company and listed company. In case of difference between this Circular with the regulations applicable to public company and listed company, the public securities company and listed securities company must apply the provisions of this Circular .
5. Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study, guidance and settlement.
|
PP. MINISTER |
SAMPLE CHARTER OF A SECURITIES COMPANY
(Promulgated together with the Circular No. dated November 30, 2012 of the Ministry of Finance)
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
MODEL CHARTER
APPLICABLE TO SECURITIES COMPANIES
(The charters issued by securities companies must be conformable with this sample charter, and are not limited within the contents of this model charter)
TABLE OF CONTENTS
Legal basis
Chapter I. General provisions
Article 1. Interpretation of terms
Article 2. Name, legal form, location, organizational structure, and operating term of the company
Article 3. Legal representative
Article 4. Scope of business
Article 5. Charter capital
Article 6. Targets
Article 7. Principles
Article 8. Rights of the company
Article 9. Obligations of the company
Article 10. Prohibitions and restrictions
Chapter II. Shares/capital contributions and owner/shareholders/partners
Section 1. Shares/capital contributions
Article 11. Types of shares (for joint-stock companies)
Article 12. Transfer of capital contribution/shares
Article 13. Repurchase of capital contribution/shares
Article 14. Methods of increasing and decreasing charter capital
Section 2. Owner/founders/founding shareholders; rights and obligations of owner/members/shareholders
Article 15. Information about owner/founders/founding shareholders
Article 16. Rights of owner/members/shareholders
Article 17. Obligations of owner/members/shareholders
Article 18. Register of members/registers of shareholders
Article 19. Share certificates (for joint-stock companies)
Chapter III. Company administration
Section 1. Administration of a joint-stock company
Article 20. Administration apparatus of the company
I. General meeting of shareholders
Article 12. Entitlements of the General meeting of shareholders
Article 22. Authorized representatives
Article 23. Convening a General meeting of shareholders
Article 24. Agenda and contents of a General meeting of shareholders
Article 25. Conditions for convening a General meeting of shareholders
Article 26. Formalities of a General meeting of shareholders
Article 27. Cumulative voting
Article 28. Ratifying decisions of the General meeting of shareholders
Article 29. Effect of decisions of the General meeting of shareholders
Article 30. Minutes of the General meeting of shareholders
II. The Executive Board
Article 31. Entitlements of the Executive Board
Article 32. Composition, term of office, and number of Executive Board members
Article 33. Standards and requirements of Executive Board members
Article 34. Meetings of the Executive Board and minutes of meeting
Article 35. Dismissal and appointment of Executive Board members
Article 36. Independent, non-executive members of the Executive Board
Article 37. The President of the Executive Board
Article 38. Internal audit and risk management unit of the Executive Board
III. The Board of Directors
Article 39. Composition, obligations and benefits of the Board of Directors
Article 40. Standards and requirements of directors
Article 41. Dismissal and appointment of directors
Article 42. Internal control and risk management unit affiliated to the Board of Directors
IV. Control Board
Article 43. Tasks and entitlements of the Control Board
Article 44. Number of members and term of the Control Board
Article 45. Operation and meetings of the Control Board
Article 46. Standards and requirements of the Control Board members
Article 47. Dismissal of members of the Control Board
Section 2. Administration of the limited liability company
Article 48. Administration apparatus of the company
I. The Member assembly
Article 49. Entitlements of the Board of members
Article 50. Convening meetings of the Board of members
Article 51. Authorized representatives (for multi-member limited liability securities companies)
Article 52. Conditions and formalities of a meeting of the Board of members
Article 53. Ratifying decisions of the Board of members
Article 54. Minutes of meetings of the Board of members
Article 55. President of the Board of members
Article 56. Internal audit and risk management unit of the Board of members
II. The Board of Directors
Article 57. Composition, obligations and entitlements of the Board of Directors
Article 58. Standards and conditions for being a director
Article 59. Dismissal and appointment of directors
Article 60. Internal control and risk management unit affiliated to the Board of Directors
III. Control Board
Article 61. Tasks and entitlements of the Control Board
Article 62. Number of members and term the Control Board
Article 63. Operation and meetings of the Control Board
Article 64. Standards and requirements of the Control Board members
Article 65. Dismissal of members of the Control Board
Chapter IV. Maintenance of relationship with partners
Article 66. Possible disputes
Article 67. Settlement of disputes
Article 68. Transactions subject to approval
Article 69. Voting for execution of contracts with relevant parties
Article 70. Reporting and announcement of information
Chapter V. Financial and accounting management
Article 71. Fiscal year
Article 72. Accounting system
Article 73. Audit
Article 74. Profit distribution principles
Article 75. Settlement of loss
Article 76. Establishment of compulsory funds
Chapter VI. Extension of operating term, restructuring, dissolution and bankruptcy
Article 77. Extension of operating term
Article 78. Restructuring
Article 79. Dissolution
Article 80. Bankruptcy
Chapter VII. Formalities for amending the charter
Article 81. Amending the charter
Chapter VIII. Effect of the Charter
Article 82. Effective date
LEGAL BASIS
- The Law on Enterprises No. 60/2005/QH11 ratified by the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on November 29, 2005 and the documents guiding the implementation of the Law on Enterprises;
- The Law on Securities No. 70/2006/QH11 ratified by the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 29, 2006, the Law on the amendments to the Law on Securities ratified by the National Assembly on November 24, 2010 and the documents guiding the implementation of the Law on Securities.
Article 1. Interpretation of terms
1. In this Charter, the terms below are construed as follows, except for the circumstances under which they are interpreted differently:
a) “company" means the securities joint-stock company or securities limited liability company (full name of the company in Vietnamese language);
b) “charter capital” means the total value of capital contributed by the owner/total value of capital contributed by members/total value of issued shares paid by shareholders, and is written in the Charter;
c) “the Law on Securities” means the Law on ratified by the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 29, 2006 and the Law on the amendments to the Law on Securities ratified by the National Assembly on November 24, 2010;
d) “the Law on Enterprises” means the Law on Enterprises ratified by the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on November 29, 2005;
e) “Article” means an article of this charter;
f) “establishment date” means the day on which the company is issued with the operating license;
g) “law” means all of the legislative documents mentioned in Article 1 of the Law on Promulgation of legislative documents ratified by the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 03, 2008;
h) “company administrators” mean members of the Board of members/the President of the Board of members, Executive Board members, members of the Board of Directors, and ... (other positions decided by the company);
i) “relevant persons” mean individuals or organizations that are related to one another as prescribed by the Law on Securities and the Law on Enterprises;
j) “major shareholders” mean the shareholders that directly or indirectly hold at least 5% of voting shares of the company;
k) “Vietnam” means Socialist Republic of Vietnam;
l) “SSC” stands for State Securities Commission.
2. in this Charter, the reference to any terms or document shall include their amendments or replacements.
3. The titles (of Chapters and Articles of the Charter) shall be included to facilitate the reading and avoid influencing the meaning of the Charter.
4. Meanings of the words and terms defined in the Law on Enterprises and the Law on Securities remain unchanged in this Chapter if such meanings are not inconsistent with the subject or the context.
Article 2. Name, legal form, location, organizational structure, and operating term of the company
1. Name of the company:
a) Full name in Vietnamese language:
b) English name:
c) Business name:
d) Abbreviated name:
2. Legal form of the company:
Single-member limited liability company/multi-member limited liability company/joint-stock company is issued with the license for establishment in accordance with the Law on Securities, has a legal status, and conformable with current Vietnam’s law.
3. Location:
a) Address of the head office:
b) Phone number: Fax:
c) Website (if any):
4. Organizational structure:
a) The company may open, close branches, transaction offices, and representative offices to pursuit its targets in accordance with decisions of the owner/the Executive Board/the Board of members after they are approved by SSC;
b) Branches, transaction offices, representative offices are affiliated to the company and the company is totally responsible for their operation;
c) The company only trades in securities and provides securities services at its head offices, the branches and transaction offices permitted by SSC.
d) The name of a branch, transaction office, or representative office must bear the company’s name, the word “branch”, “transaction office”, or “representative office” and a proper name for differentiation.
5. Operating term:
The company’s operation commences on its establishment date and lasts for ... years/indefinitely, unless it is shut down ahead of schedule or the operating term is extended as prescribed in this Charter.
Article 3. Legal representative
1. The President of the Board of members/the President of the Executive Board or the Director (General Director) is the legal representative of the company (the company may choose only one of these positions as the legal representative).
2. Authorization of the legal representative:
a) The legal representative of the company prescribed in this Article must reside in Vietnam. If he is not present in Vietnam for more than 30 days, he must authorizes another person in writing to exercise the rights and perform the tasks of a representative in accordance with the company’s charter;
b) If the legal representative of the company fails to return to Vietnam after the authorization duration without authorizing another person, the authorized representative (mentioned in Point a of this Clause) shall keep exercising the rights and performing the tasks of a representative as authorized until the representative returns to the company or the owner/the Board of members/the Executive Board decides to designate another person as the legal representative;
c) If the company’s legal representative is not present in Vietnam for more than 30 days without authorizing another person to exercise the rights and perform the tasks of a legal representative, the owner/the Board of members/the Executive Board shall designate another person as the company’s legal representative.
3. Recommendation: Where the Director (General Director) is the company’s legal representative: if the Director (General Director) detained, makes a getaway, is incapable of civil acts, has the rights to practice revoked by the Court, or has not been designated as the Director (General Director) after being dismissed, the President of the Board of members/the President of the Executive Board is naturally the company’s legal representative until the owner/the Board of members/the Executive Board designates another person as such position (or vice versa if the President of the Board of members/the President of the Executive Board is the company’s legal representative).
1. Operations of the company (one, some or all of the operations below):
a) Securities brokerage;
b) Proprietary trading;
c) Underwriting securities issuance;
d) Advising on investment in securities.
2. Apart from the operations mentioned in Clause 1 of this Article, the company may provide securities depository services, financial advices, manage securities trading accounts of investors, and provide other financial services as prescribed by the Ministry of Finance.
3. The company may add or withdraw some operations mentioned in Clause 1 of this Article after obtaining the approval from SSC.
On the day this Charter is ratified, the company’s charter capital is .... VND (in numbers: ... ).
1. The company’s targets: ...............
2. If any of the targets above is subject to the approval of competent state agencies, the company shall only pursuit such target after it is approved.
Article 7. Operating principles
1. Comply with legislation on securities, securities market and relevant laws.
2. Conduct the business fairly and honestly.
3. Establish procedures for internal audit and risk management, issue code of practice conformable with the company’s operations.
4. Ensure the adequate human resources, capital and infrastructure necessary for securities trading; obey the law.
5. Separate the offices, personnel, database systems, reports among the departments to avoid conflict of interest between the company and clients, and among clients. Notify clients of possible conflict of interest between the company, practitioners, and clients.
6. Assign securities practitioners appropriate for the operations. The practitioners engaged in proprietary trading must not engage in securities brokerage.
7. The forecast of prices of recommended transactions related to a specific type of securities on the media must specify the basis for analysis and source of information.
8. Other principles decided by the company that are conformable with current law.
Article 8. Rights of the company
1. All the rights recognized by the Law on Enterprises, provided they do not contravene with the Law on Securities.
2. Provide securities services and financial services within the law.
3. Collect fees and charges in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
4. Favor Vietnamese workers, ensure rights and interests of workers as prescribed by the Labor Code, and respect the right to establish the Union as prescribed by law.
5. Other rights decided by the company that are conformable with current law.
Article 9. Obligations of the company
1. General principles:
a) Fulfill all obligations prescribed by the Law on Enterprises;
b) Establish an internal control and risk management system, prevent conflict of interest within the company, between the company and relevant persons;
c) Adhere to with the administration principles prescribed by law and the company’s charter;
d) Adhere to the financial safety principles prescribed by the Ministry of Finance;
e) Buy Professional liability insurance for securities trading at the company or establish a investor protection fund to provide compensation for investors that suffer from damage caused by technical errors or employees’ errors;
f) Retain all documents and accounts that specifically and accurately reflect the transactions between the clients and the company;
g) Sell securities or allow clients to sell securities while they are not holding securities, and allow clients to borrow securities for sale in accordance with regulations of the Ministry of Finance;
h) Adhere to the regulations of the Ministry of Finance on securities trading;
i) Comply with regulations on accounting, audit, statistics, financial obligations of relevant laws;
j) Provide information, make reports and retain them in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Securities and their guiding documents;
k) Make contributions to the payment support fund according to the Regulation on registration, depository, offsetting, and payment of securities;
l) Other principles decided by the company that are conformable with current law.
2. Obligations to shareholders/members:
a) Separate the obligations of General meeting of shareholders/the Board of members, and the Executive Board, the President of the Executive Board, the President of the Board of members, and the Control Board;
b) Establish a system for communication with shareholders/members to ensure adequate information provision and fair treatment among shareholders/members, ensure the lawful rights and interests of shareholders/members;
c) The acts below are prohibited:
- Making promises of incomes or profits for shareholders/members (except for the shareholders that hold preference shares offering fixed dividends);
- Illegally holding benefits and incomes from shares/contributions of shareholders/members;
- Providing financial supports or giving guarantee to shareholders/members whether directly or indirectly; giving loans to shareholders/members, members of the Control Board, Executive Board members/the Board of members, members of the Board of Director, Chief accountant, other managers appointed by the Executive Board, and the persons related to the said persons in any shape or form;
- Generating incomes for shareholders/members buy improperly repurchasing their shares/contributions;
- Infringing other rights of shareholders/members such as: ownership, call option, put option, the right to fair transaction, the right to information, other the lawful rights and interests;
d) Other obligations decided by the company that are conformable with current law.
3. Obligations to clients:
a) Fulfill the commitment to clients; not to infringe the property, the lawful rights and interests of clients;
b) Separate money and securities or every client, separate money and securities of clients and the company’s. All transactions in cash must be made via bank transfer. Do not abuse the assets entrusted to the company by clients, the payment for transaction and securities of clients that are kept at the company;
c) Sign written contracts when providing services; provide sufficient and accurate information for clients when providing services;
d) Only provide suitable advices based on the collected information about the clients: collect info about the financial condition, investment targets, risk acceptability, profit expectation of clients, and update such information as prescribed by law. Ensure the provision of appropriate recommendations and advises for each particular client;
e) Take responsibility for the reliability of the information provided for clients. Ensure that clients make decisions on investment based on sufficient information, including the risks of provided products or services. False information and dishonesty are prohibited;
f) Avoid conflict of interest with clients. Give advance notices and take necessary measures for ensuring fair treatment with clients in inevitable circumstances;
g) Favor clients’ orders over the company’s orders;
h) Establish a department in charge of communicating with clients and resolving clients’ complaints and questions;
i) Fulfill obligations to clients;
j) Maintain confidentiality of clients’ information:
- The company shall maintain the confidentiality of the information about the ownership of securities and money of clients, refuse to investigate, block, keep, transfer assets of clients without their consent.
- This regulation does not apply to:
+ Auditors that audit the company’s financial statements;
+ Provision of information at the request of competent authorities.
k) Other obligations decided by the company that are conformable with current law.
Article 10. Prohibitions and restrictions
1. Regulations applicable to the company:
a) Do not give opinions or promises of income or profit on clients’ investment, or assurance of no loss, except for investment in securities that generate fixed incomes;
b) Do not discuss or offer specific interest rates or distribute profit/loss with clients to entice clients into transactions;
c) Do not directly or indirectly sign contracts, receive orders, execute orders, or make payments outside the locations approved by SSC;
d) Do not take orders from or make payments with other people than the account holders without written authorization made by clients;
e) Do not use clients’ names or accounts to register or trade in securities;
f) Do not appropriate securities, money, or impound securities of clients deposited under the company’s name;
g) Do not reveal information about clients unless the revelation is accepted by clients or requested by competent authorities;
h) Do not cause clients and investors to misjudge securities prices;
i) The contract to open a securities trading account must not content the terms meant to avoid the fulfillment legal obligations of the company, restrict the compensation provided by the company, or transfer risk from the company to its clients; compel clients to fulfill unfair obligation to pay compensation, and other agreements that are unfairly unfavorable to clients;
j) Other prohibitions and restrictions imposed by the company in conformity with current law.
2. Regulations applied to securities practitioners:
a) Do not simultaneously work for another organization in proprietorial relation to the company;
b) Do not simultaneously work for another securities company or asset management company;
c) Do not hold the position of Director of a organization that offer securities to the public or a listed company;
d) Only open the securities trading account at the company. This regulation does not apply if the company is not a member of the Stock Exchange;
e) When making transactions with clients’ accounts, the securities practitioner is the representative of the company. Do not use cash and securities in clients' accounts without authorization of the company under the clients’ entrustment in writing;
f) Other prohibitions and restrictions imposed by the company in conformity with current law.
3. Regulations applicable to Executive Board members/the Board of members, the chief of the Control Board, members of the Executive Board:
a) Executive Board members/members of the Board of members of the company must not concurrently be Executive Board members or members of the Board of members or Directors of other securities company;
b) The chief of the Control Board must not concurrently be a member of the Control Board or manager or another securities company;
c) The Director, Deputy Director must not concurrently work for another securities company, asset management company, or company. The Director must not concurrently be a member of the Executive Board or the Board of members of another securities company;
d) Other prohibitions imposed by the company in conformity with current law.
SHARES/CAPITAL CONTRIBUTIONS; SHAREHOLDERS/MEMBERS/OWNER
Section 1. SHARES/CAPITAL CONTRIBUTIONS
Article 11. Types of shares (for joint-stock companies)
1. The charter capital of the company is divided into ... shares. the face value of a share is ... VND.
2. Types of shares:
a) Common shares: ... shares;
b) Voting shares: ... shares;
c) Shares having preference in dividends: ... shares;
d) Redeemable preferred shares: ... shares;
3. Common shares shall not be converted into preferred shares. Preferred shares may be converted into common shares under decisions of the General meeting of shareholders. The conversion method and ratio shall be ratified by the General meeting of shareholders within the law.
4. Characteristics of various types of shares:
a) Common shares: each common share has 01 vote. Holders of common shares are common shareholders. Common shareholders are entitled to participate to the processing of making decisions of the company by voting at the General meeting of shareholders;
b) Voting shares: each voting share has ... votes. Only the organizations authorized by the Government and founding shareholders may hold voting shares. Holders of voting shares must not transfer them to other people The preferred right to vote of founding shareholders only last for 03 years from the establishment date. After this period, voting shares of founding shareholders shall be converted into common shares;
c) Holders of shares having preference in dividends shall receive ... % more dividends than holders of common shares, or receive fixed annual dividends. Annual dividends include fixed dividends and bonus dividends. Fix dividends do not depend on the performance of the company. The level of fixed dividends and calculation method are written on the preferred shares having preference in dividends;
d) Redeemable preferred shares shall be redeemed at any time at the request of the holders or under the conditions written on the shares. The purchase prices shall be decided by the General meeting of shareholders, provided they are not higher than market prices or lower than ... % of the book value in the latest quarterly report.
Article 12. Transferring shares/capital contributions
1. For single-member limited liability companies:
The company may transfer part or the whole charter capital after 03 years from the establishment date.
2. For multi-member limited liability companies:
a) Capital contributions/shares of the company are transferable, except for the cases in which the transfer is restricted according to the Law on Enterprises, the Law on Securities, and this Charter;
b) Founders/founding shareholders must not transfer their shares for 03 years from the establishment date, unless they transfer to other founders/founding shareholders in the company and this transfer ensures the necessary holding ratio of founders/founding shareholders according to current law. After this period, the restrictions on capital contributions of founders or common shares of founding shareholders shall be removed. Only the capital contributions/shares of founders/founding shareholders that are purchased when the company is established is restricted from transfer.
3. The transfer of capital contributions/shares to become a contributor/shareholder that hold 10% of the company’s charter capital or more are subject to approval by SSC, unless the shares are listed or registered at Stock Exchanges (applicable to joint-stock companies) and completely transferred under a decision of the court.
Article 13. Repurchase of shares/capital contributions
1. The company may only repurchase capital contributions/shares when all conditions are satisfied and the repurchase ratio is conformable with law.
2. Cases of repurchase of shares/capital contributions:
a) Repurchase at the request of members/shareholders
- Any member/shareholder may request the company to repurchase their capital contributions/shares if that member/shareholder votes against a decision of the Board of members/General meeting of shareholders on the restructuring of the company or changes in rights and obligations of members/shareholders in the company’s charter. The request for repurchase of capital contributions/shares must be made in writing and sent to the company within ... working days from the day on which the Board of members/General meeting of shareholders ratifies the aforesaid decision.
- For limited liability companies: if both parties fail to reach an agreement on the price when a member makes a request for the repurchase of the capital contribution, the company shall repurchase the capital contribution at the market price (or under other rules established by the company) within 15 days from the day on which the request is received. The payment shall only be made if the company is still capable of settling other debts and financial obligations after paying for the capital contribution.
If the company does not repurchase the contribution or fails to pay for it, or fails to reach an agreement on the repurchase price according to the company’s charter, the member that requests the company to repurchase his contribution is entitled to transfer his contribution to another person. In this case, the transfer might not apply Article 44 of the Law on Enterprises.
b) Repurchase under a company’s decision (applicable to joint-stock companies)
The company may repurchase issued shares (including redeemable preferred shares) as treasury stocks. The ratio, method, and procedure for purchasing treasury stocks shall comply with legislation on securities and the securities market.
Article 14. Methods for increasing, reducing charter capital
1. After the official commencement, the company may increase or decrease its charter capital under the decision of the owner/the Board of members/General meeting of shareholders if the regulations of current law are complied with.
2. Method for increasing the charter capital:
1. For limited liability companies:
- Increase capital contributions of the members/owner;
- Receive capital contributions of the new members.
2. For joint-stock companies:
- Issue shares to raise capital in accordance with law;
- Convert convertible bonds into shares;
- Issue shares to pay dividends, issue bonus shares.
3. The reduction of charter capital is decided by the Board of members/General meeting of shareholders but the conditions on legal capital must be satisfied after the reduction according to current regulations.
Section 2. OWNER/FOUNDERS/FOUNDING SHAREHOLDERS; RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OWNER/MEMBERS/SHAREHOLDERS
Article 15. Information about owner/founders/founding shareholders
1. Owner of the company (for single-member limited liability companies):
a) Name of the owner:
b) Nationality:
c) License for establishment/Certificate of Business registration:
d) Head office address:
e) Basis characteristics:
2. Founders/founding shareholders (for multi-member limited liability companies and joint-stock companies):
a) Founders/founding shareholders are members/shareholders that contribute capital or purchase shares, participate in the establishment, ratify and sign on the first charter of the company.
b) Information about founders/founding shareholders:
- Name:
- Residence:
- Nationality:
- Number of the License for establishment/Certificate of Business registration (for legal entity) or ID number (for natural person): ... Date of issue: ... Issuer: ...
- Level of contribution and ratio of contribution of each founder (for multi-member limited liability companies); Quantity of shares, nominal value of shares, holding, types of shares, total quantity of transferable shares of each founding shareholder (for joint-stock companies).
c) Founders/founding shareholders must hold an amount of shares/capital contribution that make up at least ... % of charter capital. Founders/founding shareholders being banks, insurers, or foreign organizations must maintain a holding of ... % of charter capital for 03 years from the establishment date.
Article 16. Rights of the owner/members/shareholders
1. The owner (of the single-member limited liability company) is entitled to:
a) Decide the contents of the company’s charter, amend the company’s charter;
b) Decide the development strategy and annual business plan of the company;
c) Appoint and dismiss the managers of the company;
d) Decide the investments ≥ 50% of the total value of assets written in the latest financial statement (or a smaller ratio decided by the company);
e) Decide the solutions for market development, marketing and technology;
f) Approve the loan contracts and other contracts valued at ≥ 50% of the total value of assets written in the latest financial statement (or a smaller ratio decided by the company);
g) Sell the assets valued at ≥ 50% of the total value of assets written in the latest financial statement (or a smaller ratio decided by the company);
h) Decide the increase of the company’s charter capital; transfer part or the entire charter capital of the company to other organizations and individuals;
i) Decide the establishment of subsidiary companies and capital contributions to other companies;
j) Supervise and assess the company’s operation;
k) Decide the use of profit after fulfilling the tax obligations and other financial obligations of the company;
l) Decide the restructuring, dissolution, and bankruptcy of the company;
m) Withdraw all values of the company after the process of dissolution or bankruptcy is finished;
n) Other rights established by the company in conformity with current law.
2. Members (of the multi-member limited liability company) are entitled to:
a) Attend meetings of the Board of members, discuss the resolutions and votes for the issues within the competence of the Board of members. If a member being a natural person is detained, imprisoned or has his rights to practice revoked by the Court due to smuggling, making counterfeits, running illegal business, tax evasion, cheating, and other offences defined by law, that member may authorize another person to participate in the Board of members.
b) Has a proportional number of votes to the capital contribution;
c) Inspect, examine, look up, copy the member register and logbook; monitor the transactions, accounting books, annual financial statements, minutes of meetings of the Board of members, and other documents issued by the company;
d) Receive profit distribution in proportion to the capital contribution after tax is sufficiently paid and other financial obligations are fulfilled as prescribed by law;
e) Receive distribution of residual asset value in proportion with the capital contribution when the company is dissolved or bankrupt;
f) Be favored when making additional capital contribution when the company’s charter capital is increased; transfer part or the whole capital contribution as prescribed by law;
g) Dispose of their capital contribution by transferring, leaving as inheritance, or by other means as prescribed by law;
h) Members or groups of members that possess over 25% of charter capital (or a smaller ratio decided by the company) are entitled to convent meetings of the Board of members to resolve the issues within the competence; request the Control Board to examine every issues related to the management and administration of the company;
i) If a member of the company owns over 75% of the charter capital (not any smaller ratio), the assembly of minority members naturally has the right mentioned in Point h of this Clause;
j) The members are entitled to file lawsuits in the name of the company or themselves against the President of the Member assembly or the Director in some cases prescribed by law. The procedure for filing lawsuits shall comply with legislation on civil proceedings;
k) Other rights established by the company in conformity with current law.
3. Rights of shareholders (of the joint-stock company)
a) Rights of common shareholders (the persons holding common shares). Common shareholders have the following rights:
(i) The right to vote:
- Shareholders may participate to the process of making decisions of the company by exercising their rights to vote at the General meeting of shareholders.
- The right to vote may be exercised directly or by an authorized representative. The authorized representative may act in the name of the shareholder when making decisions at the General meeting of shareholders. The company must not prevent shareholders from attending the General meeting of shareholders, and must enable them to delegate the rights to attend the General meeting of shareholders at request. Every individual may be the representative as long as he is legitimately authorized and not restricted by law. The authorization must be made in writing under the form of the company. No notarization is required.
- Recommendation: the company may apply information technology to voting, including absent voting through a secured electronic system, by the Internet or by phone to enable shareholders to attend the General meeting of shareholders.
- Holders of common shares do not have the right to vote in the cases below:
+ The payment for shares is not sufficient;
+ Treasury stocks;
+ If the common shares are held by a shareholder related to the owning company, the shareholder shall not have the right to vote via the transactions between the company and relevant parties to which the shareholder is a beneficiary.
+ Recommendation: the shares earned by violating the regulations on share purchase in controlling transactions or violating the regulations on compulsory public purchase;
+ Recommendation: the shares directly or indirectly held by subsidiary companies;
+ Recommendation: When the General meeting of shareholders decides the issues such as removing or reducing the obligations of shareholders to the company; brings or drops a lawsuit against shareholders: irrelevant shareholders do not have the right to vote for such issues.
- Recommendation: any change in the right to vote is subject to approval by the holders of the shares that are negatively affected by such change.
(ii) The right to request for cancellation of decisions made by the General meeting of shareholders:
- If a resolution of the General meeting of shareholders is against the law or infringe the basic benefits of shareholders, shareholders are entitled to request the company not to implement such resolutions in accordance with the procedure prescribed by law.
- Within 90 days from the day on which the minutes of meeting of the General meeting of shareholders or the record on voting result is received, shareholders are entitled to request the court or the arbitrator to consider canceling the decision made by the General meeting of shareholders in the following cases:
+ The procedure for convening the General meeting of shareholders is not conformable with law and the company’s charter;
+ The procedure for making the decision and contents of the decision violates law or the company’s charter.
(iii) The right to receive the information about the company, the right to look up the list of shareholders; the right to request the Control Board to examine the issues related to management and administration of the company:
- All shareholders of the company are entitled to examine, look up and copy the information in the list of votable shareholders, request the rectification of incorrect information; examine and copy the company’s charter, the minutes of meetings and resolutions of the General meeting of shareholders.
- Only the group of shareholders that hold at least 10% of common shares (or a smaller ratio decided by the company) may examine and copy the minutes of meetings and resolutions of the Board of Directors, financial statements, the reports made by the Control Board, and request the Control Board to examine the issues related to the management and administration of the company where necessary.
- If the shares of the company are listed at Stock Exchange, shareholders are entitled to the periodic and irregular notifications of the company’s operation in accordance with the regulations applicable to listed companies.
- Recommendation: shareholders must comply with internal regulations of the company on provision of information and documents as follows: the company shall provide documents for the shareholder to check at the office within ... working days from the receipt of the shareholder’s request. The shareholder shall incur the photocopy cost.
(iv) The right to transfer shares:
Except for the cases of in which share transfer is restricted according to the Law on Enterprises, the Law on Securities, the company’s charter or decisions made by the General meeting of shareholders, common shareholders are entitled to transfer their shares at any time and at any price without the consent of the superior authority, the company, or other shareholders.
(v) The right to be favored when buying shares:
- Shareholders shall be favored when buying offered shares of converted securities before the company offer them to a third party. The right to be favored when buying securities in proportion to the amount of common shares they hold, unless otherwise decided by the General meeting of shareholders.
- Shareholders are entitled to transfer the priority to other people or exercise part or the whole right to be favored when buying securities.
(vi) The right to request the company to repurchase shares:
- Shareholders are entitled to request the company to repurchase the all or part of their shares if they vote against or refuse to vote for the decision of the General meeting of shareholders on changes in the rights and obligations of shareholders prescribed in the company’s charter or restructuring of the company.
- The request for repurchase of shares must be made in writing, specifying the shareholder’s name, address, amount of each type of shares being held, intended sale prices, and reasons for request. This request shall be sent to the company within 10 working days from the day on which the General meeting of shareholders ratifies the aforesaid decision.
- The Board of Directors shall decide the repurchase price in accordance with the Law on Enterprises. If an agreement on the price is not reached, the shareholder may sell his shares to another person, or both parties may request a professional valuator to give a price. The company shall introduce at least 03 professional valuators for the shareholder to select. The decision made by the valuator is final.
- The deadline for repurchase is specified in the Law on Enterprises.
(vii) The right to receive assets when liquidating the company:
- If the company is dissolved or bankrupt, the shareholder is entitled to receive part of the remaining assets in proportion to their capital contribution to the company after the company has repaid the debts.
- The order for repaying debts and distributing assets to shareholders shall comply with law.
(viii) The right to file lawsuits in the name of the company:
- Shareholders are entitled to request the court to annul the decisions made by the General meeting of shareholders if they contravene current law.
- The shareholder or group of shareholder that hold at least 1% of the common shares for at least 06 consecutive months are entitled to request the Control Board to file civil lawsuits against any Executive Board member or the Director in the following cases:
+ The Executive Board member or the Director fails to exercise the rights and perform the tasks they are given; fails to adequately implement decisions of the Executive Board; exercises the rights and performs the tasks given against the law, the company’s charter or resolutions of the General meeting of shareholders;
+ The Executive Board member or the Director takes advantage of the information, secrets, or business opportunities of the company, their positions and the company’s assets for self-seeking or to serve other organizations and individuals;
Other cases defined by the company in conformity with current law.
- If the Control Board fails to file the lawsuit on request, the shareholder or group of shareholders may directly file the lawsuit against the Executive Board member or the Director. The procedure for filing lawsuits shall comply with legislation on civil proceedings.
(ix) The right to receive dividends:
The level of dividends and method of paying dividends to shareholders shall be decided by the General meeting of shareholders, but dividends must not exceed the level recommended by the Executive Board.
(x) The right to convene the General meeting of shareholders:
The shareholder or group of shareholder that hold at least 5% of the common shares for at least 06 consecutive months (or another ratio and period decided by the company) are entitled to convene the General meeting of shareholders in the following cases:
- The Board of Directors seriously violate the rights of shareholders, evades the responsibility of managers, or issue decisions beyond their competence.
- The Executive Board has served for more than 06 months but a new the Executive Board is not elected.
- Other cases defined by the company in conformity with current law.
(xi) The right to nominate people for the Board of Directors and the Control Board:
A shareholder or group of shareholder is entitled to nominate people for the Board of Directors and the Control Board as prescribed in Article 27 of this charter.
(xii) Other rights established by the company in conformity with current law.
b) Rights of voting shareholders:
- Vote for the issues within the competence of the General meeting of shareholders (the number of votes is specified in Point b Clause 4 Article 11 of this charter.
- Other rights similar to those of common shareholders, except for the right to transfer voting shares to other people.
c) Rights of holders of shares with preference in dividends:
- Receive dividends as prescribed in Point c Clause 4 Article 11 of this charter.
- If the company is dissolved or bankrupt, the shareholder is entitled to receive part of the remaining assets in proportion to their share contribution to the company after the company has settled all debts and redeemable preferred shares.
- Other rights similar to those of common shareholders, except for the right to vote, the right to attend the General meeting of shareholders, and the right to nominate people for the Executive Board and the Control Board.
d) Rights of holders of redeemable preferred shares:
- Receive refund of contributed capital as prescribed in Point d Clause 4 Article 11 of this charter.
- If the company is dissolved or bankrupt, the shareholder is entitled to receive part of the remaining assets in proportion to their share contribution to the company after the company has settled all debts.
- Other rights similar to those of common shareholders, except for the right to vote, the right to attend the General meeting of shareholders, and the right to nominate people for the Executive Board and the Control Board.
Article 17. Obligations of the owner/members/shareholders
1. The owner (of the single-member limited liability company) is obliged to:
a) Contribute capital sufficiently and punctually in accordance with the commitment;
b) Comply with the company’s charter and law;
c) Determine and separate assets of the owner and assets of the company;
d) Comply with legislation on contracts and transactions when buying, selling, taking loans, giving loans, leasing, renting, and making other transactions between the owner and the company;
e) Fulfill other obligations prescribed by law;
f) Other obligations imposed by the company in conformity with current law.
2. Members (of the multi-member limited liability company) are obliged to:
a) Contribute capital sufficiently and punctually in accordance with the commitment, take responsibility for the debts and other financial obligations of the company in proportion to the contributed capital.
b) Comply with the company’s charter and the internal regulation;
c) Comply with the decisions made by the Board of members;
d) If a member holds 10% of the company’s charter capital or more, then he and his relevant persons must not hold more than 5% of the shares or capital contribution of another securities company, must not take advantage of their position to infringe the rights and interests of the company and other members. Notification must be promptly sent to the company in some cases as prescribed by law;
e) Fulfill other obligations as prescribed by law;
f) Other obligations imposed by the company in conformity with current law.
3. Shareholders (of the joint-stock company) are obliged to:
a) Pay for the purchase of the shares they register; take responsibility for the debts and other financial obligations of the company in proportion to the capital contribution to the company. Do not withdraw the capital contributed to the company in any shape or form, unless the shares are repurchased by the company or purchased by another person. If a shareholder withdraws part or all of the contributed shares against this Clause, Executive Board members and company’s legal representative are jointly responsible for the debts and other financial obligations of the company in proportion to the value of withdrawn shares;
b) Comply with the charter and internal regulation of the company;
c) Comply with the decisions made by the General meeting of shareholders;
d) If a member holds 10% of the company’s charter capital or more, the he and his relevant persons must not hold more than 5% of the shares or capital contribution of another securities company. Do not take advantage of their position to infringe the rights and interests of the company and other shareholders.
e) Other obligations:
- Provide accurate address when register for the purchase of shares, and fulfill other obligations as prescribed by current law;
- Major shareholders must sufficiently and responsively send notifications to the company, and disclose information in accordance with legislation on securities;
- Other obligations imposed by the company in conformity with current law.
Article 18. Member register/shareholder register
1. The company must keep a member/shareholder register since the operating license is issued.
2. The member register/shareholder register must contain the basic information prescribed by the Law on Enterprises.
3. The member register/shareholder register may be papers, computer files or both (decided by the company).
4. The member/shareholder register shall be kept at the head office of the company (the shareholder register may also be kept at Vietnam Securities Depository).
5. The President of the Board of members/the Executive Board is responsible for certifying registration of capital contribution/shares of members/shareholders. He is also responsible for keeping the register and ensuring the accuracy of the register, avoiding causing damage to members/shareholders or any third parties. If the information in the register kept at the company is not consistent with the register at Vietnam Securities Depository, the register at Vietnam Securities Depository shall prevail.
6. Other obligations imposed by the company in conformity with current law.
Article 19. Share certificates (of joint-stock companies)
1. Shareholders of the company shall be issued with share certificates corresponding to the amount and types of shares they hold, except for the case mentioned in Clause 7 of this Article.
2. Share certificates must bear the company’s seal and signature of the company’s legal representative. Share certificates must specify the amount and types of shares held by the shareholder, full name of the holder (registered shares) and other information as prescribed by the Law on Enterprises. Each registered share certificate only represents a type of shares.
3. Within ... days from the day on which the valid application for permission to transfer shares according to the company’s regulations, or within 02 months (or a period prescribed in the issuance terms) from the day on which sufficient payment for the shares is made according to the share issuance plan of the company, the shareholder shall be issued with the share certificate without paying any fee to the company.
4. Where only part of the registered shares in the same share certificate is transferred, the old certificate shall be annulled and the new certificate reflecting the remaining shares shall be issued by the company free of charge.
5. If the certificate of registered shares is falsified, damaged or lost, the holder of registered shares may request the company to reissue it but fees shall be charged.
6. The holders of certificates of unregistered shares are responsible for the preservation of the certificates. The company is not responsible for the loss or illegal use of the certificates.
7. The company may issue registered shares without issuing certificates. The Board of Directors may issue regulations on permitting the transfer of registered shares (with or without certificates) without a written transfer record according to the Law on Enterprises, legislation on securities and the securities market, and this charter.
Section 1. ADMINISTRATION OF A JOINT-STOCK COMPANY
Article 20. Administration apparatus of the company
1. The General meeting of shareholders.
2. The Executive Board.
3. The Board of Directors.
4. The Control Board.
I. The General meeting of shareholders
Article 21. Entitlements of the General meeting of shareholders
1. The General meeting of shareholders consists of voting shareholders and is the top-ranking unit of the company.
2. Rights and tasks of the General meeting of shareholders
a) Ratifying the development orientation of the company;
b) Deciding the types and amounts of transferable shares;
c) Deciding the level of annual dividend payment of each type of share (or otherwise decided by the company);
d) Voting for, dismissing Executive Board members and members of the Control Board;
e) Deciding to the investment or sale of the assets valued at ≥ ... % of total asset value written in the latest financial statement of the company;
f) Deciding the increase or decrease of the company’s charter capital;
g) Deciding the amendments to the company’s charter, except for adjustment of charter capital after selling the additional shares that are transferable according to this charter;
h) Deciding to repurchase more than ... % of the sold shares (the company may repurchase no more than 10% of common shares);
i) Ratifying annual financial statements;
j) Considering and penalizing violations committed by the Executive Board and the Control Board that cause damage to the company and its shareholders;
k) Deciding the restructuring and dissolution of the company;
l) Other rights and tasks decided by the company in conformity with current law.
Article 22. Authorized representatives
1. The shareholder being an organization is entitled to appoint one or some authorized representatives to exercise shareholders’ rights as prescribed by law. The organization that holds at least 10% of common shares may authorizes up to 03 persons to attend the General meeting of shareholders.
2. If the shareholder appoints more than 01 representative, the quantity of shares and votes of each representative must be specified.
3. The appointment, dismissal, or replacement of the authorized representative must be notified to the company in writing. The contents and time limit for notification shall comply with the Law on Enterprises.
Article 23. Convening the General meeting of shareholders
1. The quantity, time, method and location of the meeting:
a) The General meeting of shareholders shall be convened at least once per year or at any time necessary. The General meeting of shareholders must take place within Vietnam’s territory.
b) The General meeting of shareholders shall be held within 04 months (or within a period decided by the company but not to exceed 04 months) from the end of the fiscal year. If the meeting cannot be held by the aforesaid deadline, the company must notify SSC and hold the General meeting of shareholders within the next 02 months.
2. The power to convene the General meeting of shareholders:
The Board of Directors is responsible for convening the General meeting of shareholders. If the Executive Board fails to convene the General meeting of shareholders as prescribed, the President of the Board of Directors is responsible before the law and must pay compensation for the damage to the company.
3. The cases in which an ad hoc General meeting of shareholders is convened:
a) The Board of Directors finds it necessary in the company’s interests;
b) The number of remaining members of the Board of Directors is smaller than the number required by law;
c) The general meeting is requested by the shareholder or group of shareholder mentioned in Point a (x) Clause 3 Article 16 of this charter;
d) The general meeting is requested by the Control Board;
e) Other cases decided by the company in conformity with current law.
2. The deadline for convening an ad hoc General meeting of shareholders shall comply with law. if the Executive Board fails to convene the ad hoc General meeting of shareholders, the Control Board shall do it on behalf of the Executive Board. if the Control Board fails to convene the General meeting of shareholders, the President of the Control Board is responsible before the law and must pay compensation for the damage to the company, and the shareholder or group of shareholder mentioned in Point a (x) Clause 3 Article 16 of this charter is entitled to convene the General meeting of shareholders.
Article 24. Agenda and contents of the General meeting of shareholders
1. The annual the General meeting of shareholders shall consider approving:
a) The annual financial statement;
b) The report of the Board of Directors on business administration of the company;
c) The report of the Control Board on the administration of the Executive Board and the Board of Director;
d) The level of dividend payment of each type of shares;
e) The total wage paid to the Executive Board and the Control Board;
f) Other issues decided by the company in conformity with current law.
2. the person that convenes the General meeting of shareholders shall:
a) Make a list of shareholders entitled to attend the General meeting of shareholders at least ... days before the opening date of the General meeting of shareholders. Provide information and resolve complaints related to the list of shareholders;
b) Establish the agenda of the meetings and prepare the documents related to the meeting;
c) Determine the time and location of the meeting;
d) Send invitations to all shareholders entitled to attend the meeting. The notification of the General meeting of shareholders must specify the agenda and basic information about the issues being discussed and voted at the meeting.
3. the shareholder or group of shareholder mentioned in Point a (x) Clause 3 Article 16 of this charter is entitled to suggest issues to the agenda. The suggestions must be made in writing and sent to the company at least 03 working days before the opening date of the General meeting of shareholders. The person that convenes the General meeting of shareholders is entitled to reject such suggestions in the following cases:
a) The suggestion is sent behind schedule;
b) The shareholder or group of shareholder does not hold sufficient common shares according to Point a (x) Clause 3 Article 16 of this charter;
c) The suggestion is beyond the competence of the General meeting of shareholders.
Article 25. Conditions for convening a General meeting of shareholders
1. The General meeting of shareholders shall be held when it is attended by a number of shareholders represent at least 65% of the voting shares. The specific ratio is decided by the company).
2. If the conditions for holding the meeting are not satisfactory as prescribed in Clause 1 of this Article, the second meeting shall be convened within 30 days from the intended date of the first meeting. The second General meeting of shareholders shall be held when it is attended by a number of shareholders that represent at least 51% of the voting shares. The specific ratio is decided by the company).
3. If the conditions for holding the second meeting are not satisfactory as prescribed in Clause 2 of this Article, the third meeting shall be convened within 20 days from the intended date of the second meeting. in this case the General meeting of shareholders shall be held regardless of the number of shareholders that attend and the ratio of voting shares they represent.
4. Shareholders may attend the General meeting of shareholders in the following forms:
a) Directly attend the General meeting of shareholders;
b) Send votes by registered mail to the Executive Board at least 01 day before the opening date. In this case, the chief of the tally board may open such votes at the General meeting of shareholders;
c) Authorize another person to attend the General meeting of shareholders. If a shareholder being an organization has no authorized representative according to Clause 3 Article 96 of the Law on Enterprises and Article 22 of this charter, another person may be authorized to attend the General meeting of shareholders.
Article 26. Formalities of a General meeting of shareholders
1. Before the opening date, the company shall register the attendance of shareholders, ensure that all shareholders entitled to attend the meeting are registered. Registered shareholders shall be issued with voting cards corresponding to the issues that need voting during the meeting.
2. The agenda and contents of the meeting must be ratified by the General meeting of shareholders during the first session. The agenda must specify the time for each issue.
3. The General meeting of shareholders shall discuss and vote for each issue in the agenda. The voting shall be carried out by collecting assenting votes, then dissenting votes, the count the numbers of assenting votes, dissenting votes, and abstentions. Vote counting result shall be announced by the chairperson right before the conclusion of the meeting.
4. The shareholders or authorized persons procedure attend the meeting after the meeting is commenced may register and cast votes right after the registration. The chairperson is not obliged to pause the meeting for late attendants to register. in this case, the effect of the votes cast previously is not affected.
5. The chairperson, the secretary and the tally board of the General meeting of shareholders:
a) The President of the Executive Board is the chairperson of the meetings convened by the Executive Board. If the president is absent or temporarily incapable of working, the remaining members shall elect one of them the chairperson. If the no one is capable of holding the post of the chairperson, the Executive Board member that holds the highest position shall request the General meeting of shareholders to elect a chairperson among the participants. In other cases, the person that convenes the General meeting of shareholders shall request the General meeting of shareholders to elect a chairperson;
b) The chairperson shall appoint a person as the secretary to take the minutes of the General meeting of shareholders;
c) The General meeting of shareholders shall elect a tally board (that consists of 03 persons) at the request of the chairperson).
6. The chairperson and the secretary of the General meeting of shareholders are entitled to take necessary measures to preside over the meeting in a reasonable and orderly way according to ratified agenda, in order to reflect the wishes of participants.
7. The person that convenes the General meeting of shareholders are entitled to:
a) Request all participants to undergo security check or facilitate other security measures;
b) Request competent authorities to maintain the order of the meetings, banish the persons that fail to comply with the directions of the chairperson, deliberately disturb the order and obstruct the usual process of the meeting, or fail to satisfy the security requirements from the General meeting of shareholders.
8. The chairperson is entitled to postpone the General meeting of shareholders with an adequate number of participants to another time (no more than 03 days from the intended date) or to change the meeting location in the following cases:
a) The meeting location is not spacious enough for every participant;
b) The participants obstructs the meeting, disturb the order, or pose a threat to the fairness and legitimacy of the meeting;
c) If the General meeting of shareholders is postpone or paused against Point a and Point b of this Clause, the General meeting of shareholders shall elect one of the participant as the chairperson. The effect of votes cast at the meeting is not influenced by this event.
1. Before and during the General meeting of shareholders, shareholders may get into groups to vote.
2. The number of candidates that a group may vote for depends on the number of candidates decided by the meeting and the holding of each group, in particular:
a) Every shareholder or group of shareholder that hold from ... % to under ... % of voting shares may nominate no more than 01 candidate for the Executive Board and ... candidates for the Control Board;
b) Every shareholder or group of shareholder that hold from ... % to under ... % of voting shares may nominate no more than 02 candidates for the Executive Board/the Control Board;
c) Every shareholder or group of shareholder that hold from ... % to under ... % of voting shares may nominate no more than 03 candidates for the Executive Board and ... candidates for the Control Board;
d) Every shareholder or group of shareholder that hold from ... % to under ... % of voting shares may nominate no more than 04 candidates for the Executive Board and ... candidates for the Control Board;
e) Every shareholder or group of shareholder that hold from ... % to under ... % of voting shares may nominate no more than 05 candidates for the Executive Board and ... candidates for the Control Board;
f) The shareholder or group of shareholder that hold from ... % of voting shares or more may nominate a full number of candidates for the Executive Board the Control Board;
3. If the number of candidates nominated by a shareholder or group of shareholder is smaller than the number they may nominate, the other candidates shall be nominated by the Executive Board or the Control Board or other shareholders.
4. The members of the Executive Board or the Control Board are elected based on the numbers of votes in descending order until the number of members is adequate according to this charter. In case more than 01 candidate obtain the same number of votes for the last member of the Executive Board or the Control Board, the General meeting of shareholders shall run another vote for the candidates that obtain the same number of votes, or select a candidate according to the criterion of the voting regulation or the company’s charter.
Article 28. Ratifying decisions of the General meeting of shareholders
1. The General meeting of shareholders shall ratify the decisions within their competence putting them to the vote at the meeting or collect written opinions.
2. A decision of the General meeting of shareholders shall be ratified at the General meeting of shareholders when it is approved by a number of shareholders that represent at least 65% of the voting shares held by the participants. The decisions on types of shares and quantity of transferable shares, amendments to the company’s charter; restructuring, dissolution of the company; sale of over 50% of total asset value written in accounting books must be approved by a number of shareholders that represent at least 75% of voting shares of the participants.
3. The vote for members of the Executive Board and the Control Board must be taken in the form cumulative voting, which means every shareholder has a number of votes corresponding to his holding multiplied by the number of members being voted for. A shareholder may cast all of his votes for one or some candidates.
4. The decisions ratified at the General meeting of shareholders participated by the shareholders and authorized persons that represent 10%% of voting shares are legitimate and effective even the procedure, agenda, and formalities of the meeting are not conformable.
5. If the meeting is attended by relevant persons without the right to vote, the resolutions of the General meeting of shareholders shall be ratified when it is approved by a number of shareholders that represent at least ... % of voting shares corresponding to Point a and Point b Clause 3 Article 104 of the Law on Enterprises.
6. The Executive Board may collect written opinions from shareholders any time to ratify the decisions of the General meeting of shareholders in the company’s interest. The contents of the opinion sheet, the procedure for sending, collecting, checking opinion sheets and making records must comply with Article 105 of the Law on Enterprises. Where written opinions are collected, a decision of the General meeting of shareholders shall be ratified if it is approved by a number of shareholders that represent at least 75% of voting shares (the specific ratio shall be decided by the company).
7. Decisions of the General meeting of shareholders must be notified to the shareholders entitled to attend the General meeting of shareholders within 15 days from the ratification date.
Article 29. Effect of decisions of the General meeting of shareholders
1. A decision of the General meeting of shareholders takes effect from the day on which the resolution is ratified or its effective date written in the resolution (or decided by the company).
2. If a shareholder, group of shareholder of member of the Executive Board files a lawsuit against a decision ratified by the General meeting of shareholders, it is still effective until otherwise decided by the court or the arbitrator.
Article 30. Minutes of the General meeting of shareholders
1. The minutes of the General meeting of shareholders must be taken in accordance with the Law on Enterprises. The minutes may be written in Vietnamese language and foreign languages with equal validity.
2. Minutes of the General meeting of shareholders must be finished and ratified before the meeting conclusion.
3. The chairperson and secretary of the meeting are jointly responsible for the accuracy and truthfulness of the minutes. The minutes of the General meeting of shareholders shall be sent to all shareholders within 15 days from the conclusion date of the meeting.
4. The minutes of the General meeting of shareholders, the list of participating shareholders and, the ratified resolution, relevant documents and the invitation to the meeting must be retained at the head office of the company.
II. Executive Board
Article 31. Entitlements of the Executive Board
1. The Executive Board is an administration unit of the company and entitled, in the name of the company, to exercise the rights and fulfill the obligations of the company that are beyond the competence of the General meeting of shareholders. The Executive Board shall ensure that the company’s operation is conformable with law, this charter, and internal regulation of the company, treat the shareholders equitably and respect the interests of the persons whose benefits are related to the company.
2. Tasks and entitlements of the Executive Board:
a) Decide mid-term strategies, development plans and annual business plans of the company;
b) Recommend types of shares and quantity of transferable shares of each type;
c) Decide the offering of new transferable shares; decide to raise additional capital in other forms;
d) Decide the sale prices of the company’s shares and bonds;
e) Decide to repurchase no more than 10% of the issued shares of each type every 12 months; decide the plan for offering and distributing treasury stocks in conformity with law;
f) Decide the investment plans and investments within their competence and limits imposed by the Law on Enterprises, the Law on Securities and the company’s charter;
g) Decide the solutions for market development, marketing and technologies; ratify sale, purchase, loan, and other contracts valued at more than 50% of total asset value written in the latest financial statement (or another ratio decided by the company), except for the contracts and transactions between the company and relevant persons;
h) Appoint, dismiss, sign contract with, and terminate contracts with the Director and important managers of the company; decide the salaries and benefits for such managers; appoint authorized representative to exercise the right to hold shares of capital contributions at other companies; decide the wages and other benefits for the authorized representative;
i) Supervise and instruct the Director and managers to administer everyday business;
j) Decide the organizational structure, regulations on internal management; decide the establishment of subsidiary companies, branches, transaction offices, representative offices, capital contributions to and purchase of shares of other companies within the limits imposed by law and the company’s charter;
k) Ratify the agenda and documents serving the General meeting of shareholders; convent the General meeting of shareholders or collect opinions for the General meeting of shareholders to ratify decisions;
l) Submit annual financial statements and reports on the operation of the Executive Board to the General meeting of shareholders;
m) Recommend the level of dividend payment, deadline and procedure for paying dividends or settling the loss incurred during the operation;
n) Recommend the restructuring, dissolution or bankruptcy of the company;
o) Establish a standard procedure for convening meetings and voting at meetings of the Executive Board for the General meeting of shareholders to ratify; procedure for nominating, self-nominating, voting, and dismissing members of the Executive Board; establish the procedure for selecting, designating, dismissing managers, and procedure for cooperation between the Executive Board, the Control Board and the Board of Directors; establish a mechanism for assessing the operation, commendation and disciplinary actions applicable to members of the Executive Board, the Board of Directors and other managers;
p) Establish departments or appoint persons in charge of internal audit and risk management;
q) Resolve conflicts within the company: prevent and resolve possible conflict between shareholders and the company. The Executive Board may appoint persons to establish necessary systems or departments specialized in resolving internal conflicts.
r) Recommendation: ratify the transactions beyond the business and financial plans put forward by the Director and the Board of Directors (if any);
s) Recommendation: the Executive Board is entitled to reject the decisions made by the Director and the Board of Directors, provided such rejection is well founded;
t) Recommendation: the Executive Board shall immediately notify shareholders of:
- The company’s or its executive officers’ being suspected of involving in illegal activities.
- The declining financial condition of the company and non-fulfillment of the conditions prescribed by law.
- The loss of ... % of owner’s equity incurred by the company.
- Suggestion of replacement of the President of the Executive Board or the chief of the Control Board..
- The occurrence of emergencies that negatively affect the company’s and its clients’ interests.
u) Other tasks and entitlements decided by the company in conformity with current law.
3. The Executive Board shall ratify decisions by putting them to the vote at the meeting or collecting written opinions (or another method decided by the company). Each member of the Executive Board has one vote.
4. The Executive Board may authorize the President of the Executive Board to perform part of its functions while the Executive Board is not holding the meeting. The authorization contents must be clear and specific. The decision on crucial issues related to the existence of the company must not be authorized to the President of the Executive Board.
5. While performing their functions and tasks, the Executive Board must comply with law, the company’s charter and decisions of the General meeting of shareholders. If a decision ratified by the Executive Board contravenes law or the company’s charter and causes damage to the company, the members that ratify such decision are jointly responsible for and shall pay compensation for the company; the members object to the decision are not responsible.
6. If the resolutions ratified by the Executive Board contravene law, administration principles and the company’s charter, shareholders or the Control Board are entitled to request the company to immediately revoke the resolutions and relevant decisions.
7. While performing their tasks, members of the Executive Board have the following rights and obligations:
a) Rights of members of Executive Board:
- The right to information:
+ Members of the Executive Board are entitled to request members of the Board of Directors and managers to provide information and documents about the financial condition and operation of the company and its units;
+ The managers that receive the request must provide sufficient, accurate information and documents at the request of the members of the Executive Board.
- The right to receive wages and other benefits: the company is entitled to pay wages and salaries to members of the Executive Board according to the business result and effect. Wages, salaries and other benefits of Executive Board members shall be paid as follows (or another method decided by the company):
+ Executive Board members shall receive wages and bonus. Wages are calculated according to the number of working days necessary for them to fulfill their duties, and the everyday wage. The Executive Board shall estimate the wage paid to each member on the principle of consent. The total wage for the Executive Board shall be decided by the General meeting of shareholders during the annual meeting;
+ Members of the Executive Board shall have the costs of meals, accommodation, travel, and other costs they incur while performing their tasks covered;
+ Wages of Executive Board members shall be included in the operating expense of the company in accordance with legislation on corporate income tax, separated in the annual financial statement, and reported to the General meeting of shareholders at the annual meeting.
- Other rights established by the company in conformity with current law.
b) Obligations of members of Executive Board:
- Perform the assigned tasks in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Securities, relevant law, the company’s charter, and decisions of the General meeting of shareholders;
- Perform the assigned tasks honestly and carefully in the best interests of the company and its shareholders;
- Be loyal to the interests of the company and its shareholders; do not use information, secrets, business opportunities of the company, do not take advantage of their positions and the company’s assets for self-seeking purposes of to serve other organizations and individuals;
- Attend all meetings of the Executive Board and offer opinions about the issues discussed at the meetings;
- Responsively, sufficiently and accurately notify the company of the companies that the Executive Board members and their relevant persons own, hold shares or controlling contributions. Such notification shall be posted at the head office and branches of the company.
- Executive Board members shall not receive any raise or bonus when the company fails to settle due debts;
- Fulfill other obligations imposed by law and the company’s charter;
- Other obligations shall be established by the company in conformity with current law.
Article 32. Composition, term of office, and number of members of the Executive Board
1. The number Executive Board members is ... (the specific number shall be decided by the company in conformity with the Law on Enterprises and the company’s administration regulation). The minimum number of Executive Board members residing in Vietnam is ... persons. The structure of the Executive Board must ensure the balance among the members proficient in law, finance, and securities; ensure the balance between executive and non-executive members. 1/3 of whom must be non-executive members. Recommendation: the number of Executive Board members from ... (65 - 70) years of age shall not exceed 1/3 of the total number of Executive Board members.
2. The Executive Board shall serve a term of 05 years, and its member shall serve a term not longer than 05 years (the specific duration shall be decided by the company). Executive Board members may be re-elected without term limit. The additional member or a member that replaces a dismissed one shall serve the remaining term of the Executive Board.
3. The Executive Board is elected by the General meeting of shareholders by cumulative voting according to Article 27 of this charter. If the number of candidates for the Executive Board is not sufficient, the incumbent Executive Board, the Control Board and other shareholders may nominate more candidates for the Executive Board, or follow a method of nomination decided by the company. The method of nominating candidates for the Executive Board must be announced at and ratified by the General meeting of shareholders before they are nominated. Candidates for the Executive Board must satisfy the conditions mentioned in Article 33 of this charter.
4. Recommendation: information about the candidates for the Executive Board must be announced before the General meeting of shareholders is held, including: identity of each candidate, identities of nominating shareholders or groups of shareholders; age and qualifications of each candidate, experience and proficiency of each candidate; positions held by the candidates over the last 05 years; current positions; reports on contributions to the company as a Executive Board member if he is appointed; relationship between the candidate and the company, positions in the Executive Board or other influential positions held or nominated by the candidate at other companies; relationship of between the candidate and relevant persons in the company, relationship between the candidate and primary partners of the company; information about financial condition of candidates and other issues that might affect the tasks, independence of candidates as members of the Executive Board; and the refusal to provide information at the company’s request (if any).
5. If a new the Executive Board is not elected when the term expires, the old the Executive Board shall keep operating until the new one is elected and take over the work.
Article 33. Standards and requirements of members of the Executive Board
1. Capable of civil acts; not being banned from establishing and administering companies according to the Law on Enterprises.
2. Holding at least 5% of common shares or proficient in business administration, securities, finance, or banking.
3. For securities companies of which over 50% of charter capital is held by the state: Executive Board members must not related to the managers and the persons entitled to designate managers of the parent company.
4. Not the Director, member of the Executive Board, member of the Board of member of another securities company, not concurrently holding the position of Executive Board member of another company for more than 05 years (applicable to listed companies).
5. Not a member of the Executive Board or legal representative of a company that was bankrupt or banned from operation due to serious violations of law.
6. Recommendation: do not nominate employees of an independent audit organization that audit the company over the last ... years to the Executive Board.
7. Recommendation: Executive Board members must:
a) Be trusted by shareholders (according to the votes) and other members of the Executive Board, managers and employees;
b) Be able to balance the interests of relevant parties and make reasonable decisions;
c) Have experience and qualifications necessary for effectively administering the company;
d) Have experience of international trading, knowledge of local issues, the market, the products, and competitors;
e) Be able to work out solutions from his knowledge and experience.
8. At the beginning of the term, all members of the Executive Board must satisfy the conditions imposed by law, the charter, and internal regulations of the company. During the term, members must notify any change to the President of the Executive Board; The standards and conditions in this Article are also applicable to additional members and substitute members of the Executive Board.
9. Other requirements and standards decided by the company in conformity with current law.
Article 34. Meetings of the Executive Board and minutes of meetings
1. The Executive Board may hold periodic meetings and ad hoc meetings. The President of the Executive Board shall convene the meeting of the Executive Board any time necessary. At least 01 meeting shall be held every quarter.
2. If a new President is elected by the Executive Board during the new term, the first meeting for electing the president and making other decisions must be held within 07 working days from the day on which the Executive Board serving that term is elected. This meeting shall be convened by the member that obtains the highest number of votes. If more than 01 member obtains the highest number of votes, the members shall elect one of them to convene the Executive Board under the majority rule.
3. the President of the Executive Board shall convene the meeting of the Executive Board within 10 days in the following cases:
a) The meeting is requested by the Control Board;
b) The meeting is requested by the Director or at least 05 other managers;
c) The meeting is requested by at least 02 Executive Board members;
d) The request for the meeting must be made in writing, specifying the purposes, issues that need discussing and deciding within the competence of the Executive Board.
4. The President of the Executive Board is responsible for the damage to the company if the meeting is not convened on request, and the requester is entitled to convene the meeting of the Executive Board instead of the President of the Executive Board.
5. the President of the Executive Board or the person that convene the meeting of the Executive Board shall send invitations to meeting at least ... working days before the meeting date to members of the Executive Board, the Control Board, and the Director. The invitation to meeting must specify the meeting time, location, agenda, discussed issues, together with documents used at the meeting and votes. Invitations shall be sent in accordance with the Law on Enterprises.
6. Members of the Control Board and the Director that are not members of the Executive Board are entitled to attend meetings of the Executive Board and discuss at the meeting, but shall not vote.
7. The meeting of the Executive Board shall be held when it is attended by at least 3/4 of the members. If the number of members that participate in the meeting (hereinafter referred to as participants) is not sufficient, the second meeting shall be convened within 15 days from the intended date of the first meeting. In this case, the meeting shall be held when it is attended by over half of the Executive Board members.
8. The decision of the Executive Board shall be ratified when it is approved by over 1/2 of the participants. If the numbers of assenting and dissenting votes are equal, the vote of the President of the Executive Board shall prevail.
9. Minutes of the meeting of the Executive Board shall be taken and signed by all participants. If the resolution of the Executive Board is ratified but a member refuses to sign on the minutes, the signature certifying the attendance at the meeting is considered the signature on the minutes of meeting. The minutes of meeting must contain sufficient information according to the Law on Enterprises.
Article 35. Dismissal and addition of Executive Board members
1. The cases of dismissing Executive Board members:
a) The Executive Board member is no longer qualified according to Article 33 of this Article;
b) The Executive Board member fails to participate in the activities of the Executive Board for 06 consecutive months, except for force majeure events;
c) The member hands in a resignation;
d) There is proof that the Executive Board member is incapable of civil acts;
e) The dismissal is decided by the General meeting of shareholders;
f) Other cases decided by the company in conformity with current law.
2. Addition of Executive Board members: when a member loses his membership as prescribed by law and the company’s charter, is removed from duty, dismissed or for some reason cannot keep holding the position of an Executive Board member, The Executive Board may appoint another person to temporarily hold such position. The substitute member of the Executive Board shall be elected at the next the General meeting of shareholders. When the number of Executive Board members is reduced by 1/3 of the necessary number prescribed in the company’s charter, the Executive Board shall convene a General meeting of shareholders within 60 days to vote for additional Executive Board members.
Article 36. Independent, non-executive member of Executive Board members (compulsory for public securities companies)
1. A non-executive member of the Board of Directors is the member that does not hold any executive position in the company, which means he is not a member of the Board of Directors, the Chief accountant, or any other manager designated by the Executive Board.
2. An independent member of the Executive Board is the member that does not directly or indirectly own the company; not a manager, an employee or relevant partner of the company (specific regulations are provided in the Circulars on company administrations applicable to public companies).
3. Recommendation: the members and non-executive members shall serve the same term as other members, but they are not reappointed to serve the next term.
4. Recommendation: independent members have similar tasks and entitlements to those of other members of the Executive Board, and the following entitlements:
a) Suggest the Executive Board to hold ad hoc General meetings of shareholders, or suggest the Control Board to hold ad hoc General meetings of shareholders if such suggestion is rejected by the Executive Board;
b) Hire a advisory or audit organization to perform their tasks;
c) Offer independent opinions about the issues related to the plans for giving commendation and wages to Executive Board members and managers;
d) Offer independent opinions about major transactions and notify managing authority where necessary.
Article 37. The President of the Executive Board
1. The President of the Board of Directors shall be designated by the General meeting of shareholders or elected by the Executive Board among the Executive Board members.
2. The President of the Executive Board shall not concurrently hold the post of director, unless it is accepted by the General meeting of shareholders. The President of the Executive Board must be permitted by the General meeting of shareholders to hold the post of director at the annual meeting.
3. Tasks and entitlements of the President of the Executive Board:
a) Plan the operation of the Executive Board;
b) Prepare the agenda, contents and documents of meetings; convene and chair the meetings of the Executive Board;
c) Organize the ratification of decisions of the Executive Board;
d) Supervise the implementation of decisions of the Executive Board;
e) Chair the meetings of the General meeting of shareholders, sign the resolutions ratified by the General meeting of shareholders;
f) Direct and ensure the effective operation of the Executive Board;
g) Establish, follow, and review the procedures affecting the operation of the Executive Board;
h) Schedule the meetings of the Executive Board and the departments affiliated to the Executive Board;
i) Establish the agenda of the Executive Board meetings;
j) Keep in touch with the Director, maintain the communication between the Executive Board and the Board of Directors;
k) Ensure the sufficient and accurate exchange of information between Executive Board members and the President of the Executive Board;
l) Ensure the smooth communication with shareholders;
m) Periodically assess the operation of the Executive Board, its affiliated departments, and every Executive Board members;
n) Enable non-executive members and independent members of the Board of Directors to work effectively; establish a constructive relationship between executive members and non-executive members in the Executive Board;
o) Perform the other tasks at the request of the General meeting of shareholders and the Executive Board.
p) Other tasks and rights decided by the company in conformity with current law.
4. If the President of the Executive Board is absent, the Deputy President of the Executive Board (if any) or another member shall be authorized in writing to exercise the rights and perform the tasks of the President of the Executive Board in accordance with this charter. If no one is authorized or the President of the Executive Board is incapable of work or the post of President is vacant, other members shall elect one of them to temporary hold the post of President of the Executive Board under the majority rule.
Article 38. Internal audit and risk management department of the Executive Board
1. The internal audit department shall perform their function independently, honestly, objectively, and confidentially. Functions and tasks of the internal audit department:
a) Independently assess the conformity with law, the charter, decisions of the General meeting of shareholders and the Executive Board;
b) Assess the sufficiency and effectiveness of the internal control system affiliated to the Board of Directors in order to complete it;
c) Assess the conformity of the business with internal policies and procedures;
d) Give advice on internal policies and procedures;
e) Assess the conformity with law, control measures for ensuring safety of assets;
f) Assess the internal control by financial information and the business process;
g) Assess the procedure for identifying, assessing and managing risks to business;
h) Assess the effectiveness of activities;
i) Assess the conformity with contractual commitments;
j) Control the IT system;
k) Investigate internal violations;
l) Audit the company and its subsidiary companies;
m) Other functions decided by the company in conformity with current law.
2. Functions and principles of the risk management department:
a) Establish policies and strategies for risk management, criteria for risk assessment; overall level of risk to the company and to every department;
b) Independently assess the conformity with the policies and risk management procedures established;
c) Assess the sufficiency and effectiveness of the internal risk management system affiliated to the Board of Directors in order to complete it;
d) Other functions decided by the company in conformity with current law.
3. Personnel of the internal audit department:
a) Personnel of the internal audit department are the persons that have not incurred any fines for violations pertaining to securities, banking, or insurance over the last 05 years;
b) The chief of the internal audit department must be proficient in law, accounting, audit; has experience, reputation and power to effectively perform given tasks;
c) This person must not be related to the department managers, practitioners, the Director, Deputy Director, branch managers of the company;
d) Holding certificates of basic training in securities and the securities market, certificate of training in law on securities and the securities market, or practising certificates;
e) Not undertaking other jobs in the company.
III. The Board of Directors
Article 39. Composition, obligations and entitlements of the Board of Directors
1. The Board of Directors consists of: the Director, Deputy Directors, and ... (other managerial positions decided by the company).
2. Members of the Board of Directors are hired or designated by the Executive Board. The Director shall serve a term not longer than 05 years. The Director may be reappointed without term limit. Other members of the Board of Directors shall serve a term of ... years (decided by the company). The number of members of the Board of Directors cum members of the Executive Board must be smaller than 2/3 of the number of seats in the Executive Board (applicable to public companies).
3. The Board of Directors shall establish and maintain the risk management system, including the procedures, apparatus, and personnel in order to prevent the risks that might affect the interests of the company and its clients; establish and maintain an internal control system including a organizational structure and independent personnel, internal procedures and regulations applicable to every position, unit, department, and activity of the company in order to ensure the legitimate achievement of targets.
4. The Board of Directors shall formulate a Regulation for the Executive Board to ratify. The Regulation must specify:
a) Responsibilities and tasks of members of the Board of Directors;
b) The procedure for holding and attending meetings;
c) The responsibility of Board of Directors to submit reports to the Executive Board and the Control Board.
5. Tasks and entitlements of the Director
The Director is the person that operates the everyday business of the company, supervised by the Executive Board and responsible to the Executive Board for his tasks. Specific tasks and entitlements of the Director:
a) Decide the issues related to the everyday business of the company without the consent of the Executive Board;
b) Organize the implementation of decisions made by the Executive Board;
c) Organize the implementation of business plans and investment plans of the company;
d) Suggest plans for organizational structure, suggest or issue internal regulations of the company;
e) Designate and dismiss the managerial positions in the company, except for the positions subject to approval by the Executive Board;
f) Sign contracts in the name of the company, except for the contracts within the competence of the Executive Board;
g) Submit annual financial statements to the Executive Board;
h) Suggest plans for using profits or settle loss;
i) Recruit employees;
j) Other tasks and entitlements specified in the labor contract between the Director and the company under the decision of the Executive Board;
k) Recommendation: the Director shall not participate in any business activity apart from the activities related to the managerial role and administration of the subsidiary companies;
l) Other tasks and entitlements decided by the company in conformity with current law.
6. While performing their tasks, members of the Board of Directors have the following rights and obligations:
a) Obligations of members of the Board of Directors:
- Perform the assigned tasks in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Securities, relevant law, the company’s charter, decisions of the General meeting of shareholders and the Executive Board;
- Perform the assigned tasks honestly and carefully in the best interests of the company and its shareholders;
- Be loyal to the interests of the company and its shareholders; do not use information, secrets, business opportunities of the company, do not take advantage of their positions and the company’s assets for self-seeking purposes of to serve other organizations and individuals;
- Responsively, sufficiently and accurately notify the company of the companies that members of the Board of Directors and their relevant persons own, hold shares or controlling contributions. this notification shall be posted at the head office and branches of the company;
- Members of the Board of Directors shall not be given any raise or bonus when the company fails to settle due debts;
- Other obligations imposed by law and the company’s charter.
b) Benefits of members of the Board of Directors:
- Members of the Board of Directors shall receive wages, salaries, and bonus based on the business result. Salaries of Members of the Board of Directors shall be decided by the Executive Board;
- Wages and salaries of members of the Board of Directors shall be included in the operating expense of the company in accordance with law, separated in the annual financial statement, and reported to the General meeting of shareholders at the annual meeting.
Article 40. Standards and requirements of the Director
1. Capable of civil acts; not being banned from establishing and administering companies according to the Law on Enterprises.
2. Holding at least 05% of common shares of the company, or proficient and experienced in business administration, experienced in finance, banking, and securities.
3. Not concurrently working for another company.
4. Satisfying the requirements for the Director of a securities company according to Regulation on organization and operation of securities companies and relevant regulations.
5. If the securities company is a subsidiary of a company, over 50% of charter capital of which is held by the state in the form of shares or capital contribution, the Director must not be a spouse, parent, adoptive parent, child, adopted child, sibling of the manager of the parent company or the representative of state capital of the company.
6. Other requirements and standards decided by the company in conformity with current law.
Article 41. Dismissal of the Director
The Director shall be dismissed in the following cases:
1. The standards and requirements for a Director prescribed in Article 40 of this charter are no longer satisfied.
2. The Director hands in a resignation.
3. The dismissal is decided by the Executive Board.
4. Other cases decided by the company in conformity with current law.
Article 42. Internal control and risk management department affiliated to the Board of Directors
1. The internal control department shall:
a) Supervise the implementation of law, the company’s charter, decisions of the General meeting of shareholders, the Executive Board, regulations, technical procedures, risk management procedures of the company, relevant departments, and securities practitioner in the company;
b) Supervise the implementation of internal regulations, the activities posing a risk of internal conflict of interest, especially the business activities of the company and personal transactions of its employees; supervise the discharge of responsibilities of officers, employees and partners.
c) Check the contents and inspect the implementation of the code of practice;
d) Supervise the calculation and adherence to the regulations on financial safety;
e) Separate clients’ assets;
f) Preserve clients’ assets;
g) Control the adherence to the laws on prevention of money laundering;
h) Other tasks given by the Director.
2. Personnel of the internal control department:
a) The chief of the internal control department must be proficient in law, accounting, audit; has experience, reputation and power to effectively perform given tasks;
b) Not related to the department managers, practitioners, the Director, Deputy Director, branch managers of the company;
c) Holding certificates of basic training in securities and the securities market, certificate of training in law on securities and the securities market, or practising certificates;
d) Not undertaking other jobs in the company.
e) Other requirements imposed by the company in conformity with current law.
3. Tasks of the risk management system:
a) Determine the policy and risk acceptability;
b) Identify the risks;
c) Measuring the risks;
d) Supervise, prevent, detect, and reduce the risk.
IV. Control Board
Article 43. Tasks and entitlements of the Control Board
1. Tasks of the Control Board:
a) The Control Board shall supervise the Executive Board, the Board of Directors administering the company; take responsibility before the law and the General meeting of shareholders for the fulfillment of their tasks;
b) Inspect the rationality, legitimacy, truthfulness, and carefulness of the business administration, accounting, statistics, and financial statements;
c) Verify annual and bilingual financial statements, income statements, reports on assessment of the administration of the Executive Board; submit reports on the verification to the General meeting of shareholders at the annual meeting;
d) Examine accounting books, other documents of the company, the administration of the company where necessary or at the request of the General meeting of shareholders, the shareholder or group of shareholders mentioned in Point a (iii) Clause 3 Article 16 of this charter;
e) The Control Board shall carry out the inspection within 07 working days from the receipt of the request for inspection of the shareholder or group of shareholders mentioned in Point a (iii) Clause 3 Article 16 of this charter. Within 15 days from the end of the inspection, the Control Board shall submit a report on the inspected issues to the Executive Board or the shareholder or group of shareholders that makes the request. The inspection carried out by the Control Board must not obstruct the normal operation of the Executive Board and must not interrupt the business of the company;
f) If the shareholder or group of shareholders mentioned in Point a (iii) Clause 3 Article 16 of this charter requests for a lawsuit, the Control Board shall makes a written notification of the receipt of the request, and file the lawsuit within 15 days from the receipt of the request.
g) Suggest the changes to the organizational structure and administration of the company to the Executive Board or the General meeting of shareholders;
h) When a member of the Executive Board or the Board of Directors is found committing violations against the law or the company’s charter, which infringe the rights and benefits of the company, shareholders or clients, or obligations of managers, the Control Board shall immediately notify the Executive Board in writing and request the violator to stop committing such violations, and concurrently take remedial measures. If the violations are serious or the violator fails to stop committing them by the deadline, the Control Board shall convene a General meeting of shareholders to work out a solution;
i) If serious violations of law are committed by members of the Executive Board or the Board of Directors, the Control Board shall send a written report to SSC within 07 working days from the day on which the violations are discovered;
j) The controller that fails to report the such violations is responsible for the issues related to his tasks
k) Other tasks specified in the Law on Enterprises and decided by the General meeting of shareholders;
l) Other tasks given by the company in conformity with current law.
2. Rights of the Control Board:
a) Employ independent advisors to perform given tasks;
b) Seek opinions from the Executive Board: the Control Board may seek opinions from the Executive Board before submitting the report, conclusion, and suggestions to the General meeting of shareholders;
c) The right to information:
- Invitation to meeting, opinion sheet sent to members of the Executive Board and enclosed documents must be sent to the Control Board at the same time and in the same manner;
- Reports of the Director submitted to the Executive Board and other documents issued by the company must be sent to the Control Board at the same time and in the same manner;
- Members of the Control Board are entitled to access the documents kept at the head office, branches and other locations; go to the workplaces of managers and employees of the company to perform their tasks;
- The Executive Board, the Director and other managers must provide sufficient and accurate information and documents about the administration of the company at the request of the Control Board.
d) Wages and other benefits:
- Members of the Control Board shall receive wages and other benefits under decisions of the General meeting of shareholders. The General meeting of shareholders shall decide the level of wage and annual budget of the Control Board based on the intended number of working days, work load, work characteristics, and the average daily wage of a member;
- Members of the Control Board shall have the reasonable costs of meals, accommodation, travel, and advisory services covered. The sum of wage and cost must not exceed the annual budget of the Control Board, which is approved by the General meeting of shareholders, unless otherwise decided by the General meeting of shareholders;
- Wages and operating cost of the Control Board members shall be included in the operating expense of the company in accordance with legislation on corporate income tax, separated in the annual financial statement.
3. While performing their tasks, members of the Control Board are obliged to:
a) Comply with law, the company’s charter, decisions of the General meeting of shareholders, the code of practice;
b) Exercise the rights and perform the given tasks honestly and carefully in the best interests of the company and its shareholders;
c) Be loyal to the interests of the company and its shareholders; do not use information, secrets, business opportunities of the company, do not take advantage of their positions and the company’s assets for self-seeking purposes of to serve other organizations and individuals;
d) Other obligations established by the company in conformity with current law.
4. If the Control Board violates neglects the duties mentioned in Clause 4 of this Article and causes damage to the company or other people, members of the Control Board are responsible for paying compensation for such damage. Other incomes and benefits earned by members of the Control Board by neglecting their duties are owned by the company.
5. If a member of the Control Board is found neglecting his duties, the Executive Board shall request the Control Board in writing to have such members stop committing the violations and take remedial measures.
Article 44. Number of members and term of Control Board
1. The Control Board has ... members (decided by the company).
2. The Control Board shall serve a term of ... years. Members of the Control Board may be re-elected without term limit.
3. More than half of the members must reside in Vietnam, and at least one member is an accountant or auditor. This member must not be an employee in the accounting or finance department of the company, not a member or employee of an independent audit organization that audit the company’s financial statements.
4. if the new Control Board is not elected when the term expires, the old Control Board shall keep operating until the new Control Board is elected and take over the job.
5. Members of the Control Board shall be elected by the General meeting of shareholders. Members of the Control Board shall be voted in the form of cumulative voting. The shareholder or group of shareholder mentioned in Point a (xi) Clause 4 Article 16 of this Article may nominate candidates for the Control Board in accordance with this charter.
Article 45. Operation and meetings of the Control Board
1. The Control Board must issue regulations on the operation, procedure and formalities for holding its meetings.
2. At least ... meeting(s) shall be held every year.
3. The meeting of the Control Board shall be held when it is attended by at least ... members.
Article 46. Standards and requirements of members of the Control Board
1. 21 years of age or over, capable of civil acts; not being banned from establishing and administering companies according to the Law on Enterprises.
2. Not holding any managerial position in the company. Not related to any member of the Executive Board, the Board of Directors, or any manager.
3. The chief of the Control Board must not be a member of the Control Board or a manager of another securities company.
4. Recommendation: proficient in securities and the securities market; proficient or experienced in accounting, audit, finance, or banking.
5. Other requirements and standards decided by the company in conformity with current law.
Article 47. Dismissal of members of the Control Board
1. A member of the Control Board shall be dismissed in the following cases:
a) The member is no longer qualified according to Article 46 of this Article;
b) The member fails exercise his rights and perform his tasks for 06 consecutive months, except for force majeure events;
c) The member hands in a resignation;
d) The dismissal is decided by the General meeting of shareholders;
e) Other cases decided by the company in conformity with current law.
2. If the Control Board neglects its duties and likely to cause damage to the company, the Executive Board shall convene a General meeting of shareholders to dismiss the current the Control Board and elect a new one.
Section 2. ADMINISTRATION OF LIMITED LIABILITY COMPANY (LLC)
Article 48. Administration apparatus
1. The Board of members.
2. The Board of Directors
3. The Control Board
I. The Board of members.
Article 49. Entitlements of the Board of members
1. The Board of members of a multimember LLC, which consists of all members, is the top-ranking unit of the company. Members being organizations shall appoint representatives to join the Board of members.
2. The owner of the single-member LLC shall appoint some representatives to serve a term not exceeding 05 years to exercise the rights and fulfill the obligations in accordance with law. The Board of members consists of all authorized representatives. The authorized members must meet the standards and requirements mentioned in Clause 2 Article 48 of the Law on Enterprises. The owner is entitled to replace representatives any time.
3. Rights and obligations of the Board of members
a) For multi-member LLCs:
- Decide the development strategy and annual business plan of the company;
- Decide the increase of decrease of charter capital, decide the time and method of rising capital;
- Decide the method of investment and the investments of over ... % of total asset value written in the latest financial statement (the specific ratio shall be decided by the company);
- Decide the solutions for market development, marketing, and technology transfers; ratify contracts to take loans, give loans, and sell assets valued at ≥ ... % of total asset value written in the latest financial statement;
- Elect and dismiss the President of the Board of members; decide the designation, dismissal, and termination of contracts with the Director, the Chief accountant, and other managers mentioned in this charter; decide the salaries, bonus, and other benefits for the President of the Board of members, the Director, the Chief accountant, and other managers mentioned in this charter;
- Ratify annual financial statements, the plans for using and distributing profit, or the plan for setting loss;
- Decide the organizational structure of the company;
- Decide the establishment of subsidiary companies, branches, representative offices, and transaction offices;
- Amend the company’s charter;
- Decide the restructuring of the company;
- Decide the dissolution or request bankruptcy;
- Establish a standard procedure for convening meetings and voting at meetings of the Board of members; procedure for selecting, designating and dismissing the President of the Board of members, the Director, managers; the procedure for cooperation between the Board of members and the Control Board and the Board of Directors; establish a mechanism for assessing the operation, commendation and disciplinary actions applicable to the President of the Board of members, the Board of Directors and other managers;
- Establish departments or appoint persons in charge of internal audit and risk management;
- Resolve conflicts within the company: prevent and resolve possible conflict between members and the company. The Board of members may appoint persons to establish necessary systems or departments specialized in resolving internal conflicts.
- Recommendation: ratify the transactions beyond the business and financial plans put forward by the Director and the Board of Directors (if any);
- Other tasks and entitlements specified in the Law on Enterprises, the Law on Securities, relevant law;
- Other tasks and entitlements decided by the company in conformity with current law.
b) Rights and obligations of the Board of members (of the single-member LLC):
- The Board of members shall exercise the rights and fulfill the obligations of the owner in the name of the owner, except for the cases subject to approval by the owner as prescribed by law and the company’s charter; exercise the rights of the company in the name of the company; take responsibility before the law and the owner for the fulfillment of given tasks and rights as prescribed by law;
- Establish a standard procedure for convening meetings and voting at meetings of the Board of members; establish a procedure for cooperation between the Board of members, the Control Board and the Board of Directors; establish a mechanism for assessing the operation, commendation and disciplinary actions applicable to the Board of Directors and other managers;
- Establish departments or appoint persons in charge of internal audit and risk management;
- Other rights, tasks, and obligations of the Board of members to the owner shall be decided by the owner in conformity with current law.
Article 50. Convening the Board of members
1. Time, location, and formality of the meeting:
a) Meetings of the Board of members shall be convened at the request of the President of the Board of members or the member, group of members mentioned in Point h and Point I Clause 2 Article 16 of this charter (applicable to multi-member LLCs). At least one meeting shall be held in a quarter;
b) Meetings of the Board of members shall be held at the head office (or another location decided by the company).
2. The power to convene the meeting of the Board of members:
a) The President of the Board of members shall convene the meeting of the Board of members in writing (or another method decided by the company). The invitation to meeting must contain sufficient information according to the Law on Enterprises;
b) If the meeting is requested by the member, group of members mentioned in Point h and Point I Clause 2 Article 16 of this charter, the President of the Board of members shall convene the meeting within 15 days from the receipt of the request;
c) If the President of the Board of members fails to convene the meeting by the deadline, such member or group of member may request for permission to convene the meeting themselves. In this case, they may request a competent authority to supervise the meeting of the Board of members if necessary, and file lawsuit against the President of the Board of members in their names of in the name of the company for neglecting his obligations and infringe the lawful rights and interests of members;
d) The President of the Member assembly that fails to convene the Board of members shall be personally responsible for the damage to the company and relevant members of the company.
3. Agenda and contents of the meeting:
a) The President of the Board of members shall prepare or organize the preparation of the agenda and documents for the meeting;
b) Members are entitled to submit written suggestions about the meeting agenda at least 01 working day before the meeting. The suggestions put forward right before the meeting shall be accepted if they are approved by the majority of the participants. Contents of the suggestions must comply with the Law on Enterprises.
Article 51. Authorized representatives (of the multi-member LLC)
1. Members being organizations shall appoint authorized representatives to join the Board of members. The authorized representatives must meet the standards and requirements specified in the Law on Enterprises. An authorized representative a number of votes corresponding to the capital contribution the represent.
2. The appointment or replacement of an authorized representative must be made in writing and notified to the company within 07 working days from the appointment date. The notice of authorization must contain the information mentioned in the Law on Enterprises, and takes effect from the day on which it is received by the company.
3. Authorized representatives shall exercise the rights and fulfill the obligations of members of the Board of members in their names in accordance with the Law on Enterprises.
4. Authorized representatives are entitled to attend all meetings of the Board of members, exercise the rights and fulfill the obligations of members of the Board of members honestly and carefully in the best interests of the members and the company.
Article 52. Conditions and formalities of meetings of the Board of members
1. The meeting of the Board of members shall be held when it is attended by a number of participants that represent at least ... % of charter capital.
2. If the conditions for holding the first meeting are not satisfied, the second meeting shall be convened within 15 days from the intended date of the first meeting. The second meeting shall be held when it is attended by a number of participants that represent at least ... % of charter capital.
3. If the conditions for holding the second meeting are not satisfied, the third meeting shall be convened within 10 days from the intended date of the second meeting. In this case, the meeting of the Board of members shall be held regardless of the number of participants and the amount of charter capital they represent.
4. Formalities of meetings of the Board of members shall be decided by the company.
5. The meeting of the Board of members of a single-member LLC shall be held when it is attended by at least 2/3 of the members.
Article 53. Ratifying decisions of The Board of members
1. The Board of members shall ratify decisions by putting them to the vote at the meeting or collecting written opinions (or another method decided by the company). The following issues must be put to the vote at the meeting of the Board of members (unless otherwise prescribed by the company):
a) Amendments to the company’s charter;
b) Orientation of the company;
c) Election and dismissal of the President of the Board of members; designation and dismissal of the Director;
d) Ratification of annual financial statements;
e) Restructuring or dissolution of the company;
f) Other issues decided by the company in conformity with current law.
2. Ratifying decisions of The Board of members
a) For multi-member LLCs:
- A decision of the Board of members shall be ratified at the meeting when it voted for by a number of participants that represent at least 65% of the total capital contributed by the participants. The decisions on selling assets valued at ≥ ... % of the total asset value written in the latest financial statement, amendments to the company’s charter, restructuring or dissolution of the company must be voted for by a number of members that represent at least ... % of the total capital contributed by the participants.
- Where a decision is ratifying by collecting written opinions, it shall be ratified when it is approved by a number of members that represent at least ... % of charter capital. The procedure for ratifying decisions of the Board of members by collecting written opinions shall comply with the Law on Enterprises.
b) Each member of the single-member LLC has a vote with equal validity (or the owner shall decide the number of votes of each member). The decision of the Executive Board shall be ratified when it is approved by over 1/2 of the participants. The decisions on amendments to the company’s charter, restructuring of the company, transfer part or all charter capital of the company must be approved by at least 3/4 of the participants.
3. The decision of the Board of members takes effect from the day on which it is ratified or its effective date written in the resolution, except for the cases subject to approval by the owner (of the single-member LLC).
Article 54. Minutes of meetings of the Board of members
1. Minutes of meetings of the Board of members shall be taken and kept at the head office.
2. All members and representatives that participate in the meeting shall sign on the minutes of the meeting. If the resolution of the Board of members has been ratified properly but a member or representative of the minority of member refuses to sign on the minutes of meeting, the signature certifying their attendance is considered the signature on the minutes of meeting.
3. The Minutes of the meeting must be finished and ratified before the meeting conclusion. The minutes of the meeting must contain sufficient information in accordance with law.
Article 55. The President of the Board of members
1. The President of the Member assembly of a multi-member LLC is elected by the Board of members among the members.
2. The owner of the single-member LLC shall appoint one person in the Board of members as the President of the Board of members. The President of the Board of members may concurrently hold the post of Director.
3. The President of the Board of members shall serve a term of ... years. The President of the Board of members may be re-elected without term limit.
4. Rights and tasks of the President of the Board of members:
a) Prepare or organize the preparation of the agenda and plans of the Board of members;
b) Prepare or organize the preparation of the agenda and documents for the meetings of the Board of examiners or collecting members’ opinions;
c) Convene and chair the meetings of the Board of members or organize the collection of members’ opinions;
d) Supervise the implementation of decisions of the Executive Board;
e) Sign the decisions of the Board of members on behalf of the Board of members;
f) Other rights and tasks prescribed by law;
g) Other tasks and entitlements decided by the company in conformity with current law.
5. If the President of the Board of members is absent, another member shall be authorized in writing to exercise the rights and perform the tasks of the President in accordance with this charter. If no member is authorized or the President of the Board of members is incapable of work, the other members shall elect one of them to temporarily exercise the rights and perform the tasks of the President under the majority rule.
6. Obligations of the President of the Board of members:
a) Comply with law, the company’s charter, decisions of the Board of members and the owner;
b) Exercise the rights and perform the given tasks honestly and carefully in the best interests of the company, members and the owner;
c) Be loyal to the interests of the company, members and the owner; do not use information, secrets, business opportunities of the company, do not take advantage of their positions and the company’s assets for self-seeking purposes of to serve other organizations and individuals;
d) Responsively, sufficiently and accurately notify the company of the companies that the President of the Board of members related persons own, hold shares or controlling contributions. This notification shall be posted at the head office and branches of the company;
e) The President of the Board of members shall not receive any raise or bonus when the company fails to settle due debts;
f) Other obligations imposed by law;
g) Other obligations shall be established by the company in conformity with current law.
Article 56. Internal audit and risk management department of the Board of members
Similar to Article 38 of this charter.
II. The Board of Directors
Article 57. Composition, obligations and entitlements of the Board of Directors
1. The Board of Directors consists of: the Director, Deputy Directors, and ... (other managerial positions decided by the company).
2. Members of the Board of Directors are hired or designated by the Board of members. The Director shall serve a term of ... years. The Director may be redesignated without term limit.
3. The Director is the person that operates the everyday business of the company, supervised by the Executive Board and responsible to the Executive Board for his tasks.
4. Rights and obligations of the Board of Directors and its members: similar to Clauses 3, 4, and 5 Article 39 of this charter.
Article 58. Standards and requirements of the Director
1. Capable of civil acts; not being banned from establishing and administering companies according to the Law on Enterprises.
2. Holding at least 10% of charter capital of the company (applicable to multi-member LLC), or proficient and experienced in business administration or the business line of the company.
3. Not concurrently working for another company.
4. For single-member LLCs: not related to the Board of members or the person entitled to appoint authorized representatives.
5. Satisfying the requirements for the Director of a securities company according to Regulation on organization and operation of securities companies and relevant regulations.
6. If the securities company is a subsidiary of a company, over 50% of charter capital of which is held by the state in the form of shares or capital contribution, the Director must not be a spouse, parent, adoptive parent, child, adopted child, sibling of the manager of the parent company or the representative of state capital of the company.
7. If the owner of the single-member LLC is a state agency or a company, over 50% of charter capital of which is held by the state, the Director must not be a spouse, parent, adoptive parent, child, adopted child, sibling of the head or deputy of the state agency or the representative of state capital at the company.
Article 59. Dismissal of the Director
The Director shall be dismissed in the following cases:
1. The standards and requirements for a Director prescribed in Article 58 of this charter are no longer satisfied.
2. The member hands in a resignation;
3. The dismissal is decided by the Board of members
4. Other cases decided by the company in conformity with current law.
Article 60. Internal control and risk management department affiliated to the Board of Directors
Similar to Article 42 of this charter.
III. Control Board
Article 61. Number of members and term of the Control Board
1. Members of the Control Board of the multi-member LLC shall be elected by the Board of members. the Board of members shall decide the method of election.
2. Members of the Control Board of the single member LLC shall be appointed by the owner.
3. Other regulations on the Control Board: similar to Article 44 of this charter.
Article 62. Tasks and entitlements of the Control Board
1. Tasks of the Control Board:
a) The Control Board shall supervise the Board of members (of the single-member LLC) , the President of the Board of members, the Board of Directors administering the company; take responsibility before the law and the owner/the Board of members for the fulfillment of their tasks;
b) Inspect the rationality, legitimacy, truthfulness, and carefulness of the business administration, accounting, statistics, and financial statements;
c) Verify annual and bilingual financial statements, income statements, reports on assessment of the administration of the Board of members/the President of the Board of members, and the Board of Directors. Submit the reports on assessment of annual financial statements, reports on assessment of the administration of the Board of members/the President of the Board of members, and the Board of Directors to the owner/the Board of members.
d) Suggest changes to the organizational structure and administration of the company to the owner/the Board of members;
e) Examine accounting books, other documents of the company, the administration of the company where necessary or at the request of the owner/the Board of members, the member or group of members mentioned in Point h and Point i Clause 2 Article 16 of this charter (applicable to multi-member LLCs). Report or explain the issues raised by the owner/the Board of members or the group of members within ... days from the end of the inspection. The inspection carried out by the Control Board must not obstruct the normal operation of the Board of members (of the single-member LLC) and must not interrupt the business of the company;
f) When a member of the Board of members, the President of the Board of members, or a member of the Board of Directors is found committing violations against the law, which infringe the rights and benefits of the company, members/owner or clients, or obligations of managers, the Control Board shall immediately notify the Board of members/owner in writing and request the violator to stop committing such violations and take remedial measures. If the violations are serious or the violator fails to stop committing them by the deadline, the Control Board shall convent or request the owner to convene a meeting of the Board of members to work out a solution;
g) If serious violations of law are committed by members of the Board of members, the President of the Board of members of the Board of Directors, the Control Board shall send a report to SSC;
h) The controller that fails to report the such violations is responsible for the issues related to his tasks
i) Other tasks given by the owner/the Board of members;
j) Other tasks given by the company in conformity with current law.
2. Rights of the Control Board:
a) Employ independent advisors to perform given tasks;
b) Consult the Board of members/the President of the Board of members and the Board of Directors before submitting the report, conclusion and suggestions to the owner/the Board of members;
c) The right to information:
- Invitation to meeting, opinion sheet sent to members of the Board of members and enclosed documents must be sent to the Control Board at the same time and in the same manner;
- Reports of the Director submitted to the Board of members and other documents issued by the company must be sent to the Control Board at the same time and in the same manner;
- Members of the Control Board are entitled to access the documents kept at the head office, branches and other locations; go to the workplaces of managers and employees of the company to perform their tasks;
- The President of the Board of members, the Director and other managers must provide sufficient and accurate information and documents about the administration of the company at the request of the Control Board.
d) Wages and other benefits:
- Members of the Control Board shall receive wages and other benefits under decisions of the owner/the Board of members. The owner/the Board of members shall decide the level of wage and annual budget of the Control Board based on the intended number of working days, work load, work characteristics, and the average daily wage of a member;
- Members of the Control Board shall have the reasonable costs of meals, accommodation, travel, and advisory services covered. The sum of wage and cost must not exceed the annual budget of the Control Board, which is approved by the owner/the Board of members, unless otherwise decided by the owner/the Board of members;
- Wages and operating cost of the Control Board members shall be included in the operating expense of the company in accordance with legislation on corporate income tax, and separated in the annual financial statement.
3. While performing their tasks, members of the Control Board are obliged to:
a) Comply with law, the company’s charter, decisions of the owner/the Board of members, and the code of practice;
b) Exercise the rights and perform the given tasks honestly and carefully in the best interests of the company and the owner/members;
c) Be loyal to the interests of the company and the owner/members; do not use information, secrets, business opportunities of the company, do not take advantage of their positions and the company’s assets for self-seeking purposes of to serve other organizations and individuals;
d) Other obligations imposed by law;
e) Other obligations shall be established by the company in conformity with current law.
4. If the Control Board violates neglect the obligations mentioned in Clause 3 of this Article and causes damage to the company or other people, members of the Control Board are responsible for paying compensation for such damage. Other incomes and benefits earned by members of the Control Board by neglecting their obligations are owned by the company.
5. If a member of the Control Board is found neglecting his duties, the Board of members/the owner shall notify the Control Board in writing and request remedial measures.
Article 63. Operation and meetings of the Control Board
Similar to Article 45 of this charter.
Article 64. Standards and requirements of members of the Control Board
Similar to Article 46 of this charter.
Article 65. Dismissal of members of the Control Board
1. A member of the Control Board shall be dismissed in the following cases:
a) The member no longer satisfy the requirements for a member of the Control Board according to this charter;
b) The member fails exercise his rights and perform his tasks for 06 consecutive months, except for force majeure events;
c) The member hands in a resignation;
d) The dismissal is decided by the Board of members/the owner;
e) Other cases decided by the company in conformity with current law.
2. If the Control Board neglects its obligations and likely to cause damage to the company, the President of the Board of members shall convene a meeting of the Board of members or request the owner (of the single-member LLC) to consider dismissing the current the Control Board and elect a new one.
MAINTENANCE OF RELATIONSHIP WITH PARTNERS
1. The disputes between the following entities are considered disputes between the company and its partners:
a) Between shareholders/members and the company;
b) Shareholders/members and the Executive Board, the Control Board, the President of the Board of members, the Director or the manager in the company’s charter;
c) Clients or other partners of the company.
2. The disputes related to the company’s operation, rights of shareholders/members mentioned in the charter, or any right or obligation mentioned in the Law on Enterprises, other laws, or administrative regulations.
Article 67. Methods of dispute settlement
1. Negotiation and conciliation: all parties shall try to settle disputes through negotiation and conciliation. The President of the Executive Board/the President of the Board of members shall preside over the dispute settlement, unless the dispute is related to the Executive Board or the President of the Executive Board/the President of the Board of members. If the dispute is related to the Executive Board or the President of the Executive Board/the President of the Board of members, any party is entitled to appoint an independent export to act as an arbitrator during the process of dispute settlement.
2. If the dispute cannot be solved within 06 weeks from the beginning of the process of conciliation, or the decision made by the mediator is not concurred with by the parties, any party is entitled to take the dispute to economic arbitration or economic court.
3. Cost of negotiation, conciliation, and cost of litigation:
a) The parties shall incur the cost related to the process of negotiation or conciliation;
b) The court shall decide on the party that incurs the litigation cost.
Article 68. Transactions subject to approval
1. For joint-stock companies:
a) Contracts and transactions between the company and the following entities are subject to approval by the General meeting of shareholders or the Executive Board:
- Shareholders, authorized representatives of shareholders that hold 35% of common shares, and relevant persons.
- Members of the Executive Board, the Board of Directors;
- The persons related to the members of the Executive Board or members of the Board of Directors.
b) The Executive Board shall approve the contracts and transactions valued at below 60% total asset value of the company in the latest financial statement (or a smaller rate) In this case, legal representative shall send the draft contract or notification of the transaction to the members of the Executive Board, and post the draft contract at the head office and branches of the company. The Executive Board shall decide whether to approve the contract or transaction within 15 days from the day on which it is post. The members with relevant benefits may not vote;
c) The General meeting of shareholders shall approve other contracts and transactions, except for the cases mentioned in Point b Clause 1 of this Article. The Executive Board shall submit the draft contract or explanation for the transaction at the General meeting of shareholders, or collect written opinions from shareholders. In this case, relevant shareholders may not vote. A contract or transaction shall be approved when it is accepted by a number of shareholders that represent at least 65% of the remaining votes.
2. For multi-member LLCs:
a) Contracts and transactions between the company and the following entities are subject to approval by the Board of members:
- Members of the Board of members, authorized representatives of members, the Director, legal representative of the company, and relevant persons.
- The manager of the parent company, the person entitled to appoint the manager of the company, and relevant persons.
b) The legal representative of the company shall send the draft contract or notification of transaction to members of the Board of members, and post the draft contract at the head office and branches of the company. The Board of members shall decide whether to approve the contract or transaction within ... days from the day on which it is posted. In this case, the relevant members in the contract or transaction may not vote. The contract or transaction shall be approved if it is accepted by a number of members that represent at least 75% of the remaining voting contribution.
3. For single-member LLCs:
a) Contracts and transactions between the company and the following entities are subject to approval by the Board of members, the Board of Directors and the Control Board under the majority rule (each person has one vote):
- The owner of the company and relevant person;
- Members of the Board of members, the Board of Directors, the Control Board, and relevant persons.
- The manager, the owner, the person entitled to appoint the manager of the company, and relevant persons.
b) The legal representative of the company shall send the draft contract or notification of transaction to the Board of members, the Board of Directors, the Control Board, and post the draft contract or notification of transaction at the head office and branches of the company.
c) The contract or transaction mentioned in Point a Clause 3 of this Article shall be approved when the following conditions are satisfied:
- The parties to the contract or transaction are independent legal entities with separate rights, obligations, assets, and benefits;
- Prices in the contract or transaction are market prices when the contract is concluded or when the transaction is made;
- The owner of the company complies with the obligations mentioned in Clause 4 Article 65 of the Law on Enterprises.
Article 69. Voting for execution of contract with relevant parties
1. When voting for the execution of relevant transactions, the members of the Executive Board/the Board of members/the Board of Directors/the Control Board that is related to such transactions must not vote.
2. Contracts and transactions shall be annulled if they are concluded or executed without approval as prescribed in this charter and relevant law.
Article 70. Reporting and information disclosure
1. Obligation to disclose information:
a) The company shall adhere to the regulations on information provision, make periodic and irregular reports as prescribed by legislation on securities and the securities market, or at the request of competent authorities. The company is responsible for the accuracy, truthfulness of disclosed information, data, and reports;
b) Information shall be so disclosed that shareholders/members and investors may equitably access them at the same time. Language of the information must be clear and unequivocal in order to avoid causing confusion for shareholders/members and investors.
2. Obligation to disclose information:
a) The company shall disclose information about the operation of the company, including:
- Periodic information about annual financial statements enclosed with reports made by the audit organization;
- Irregular information within 24 information since the occurrence of the event;
- Information at the request of competent authorities.
b) The company shall disclose information about the administration of the company at the annual General meeting of shareholders/the Board of members, and in its annual report.
3. The company shall establish and issue regulations about information disclosure in accordance with the Law on Securities and its guiding documents. Appoint at least one person in charge of information provision, who satisfies the requirements below:
a) Proficient in accounting, finance; having certain IT skills;
b) Having their names and phone numbers disclosed for shareholders/members to contact;
c) Having enough time to discharge their duties, especially communicating with shareholders/members, collecting opinions from shareholders/members, responding to such opinions and resolving administrative issues.
4. Information must be disclosed by the company’s legal representative or the person authorized to disclose information. The company’s legal representative is responsible for the information disclosed by the authorized person.
FINANCIAL MANAGEMENT AND ACCOUNTING
1. The fiscal year begins on January 01 and ends on December 31 every year.
2. The fiscal year begins on January 01 and ends on December 31 every year. If the first fiscal year of the company is shorter than 04 months, the financial statement of that fiscal year shall be combined with the financial statement of the next fiscal year.
1. The Company shall apply Vietnam Accounting System or an accounting system accepted by the Ministry of Finance; comply with accounting regulations applicable to securities companies promulgated by the Ministry of Finance and their guiding documents. The building work must facilitate state inspections of accounting and statistics.
2. The company shall make accounting books in Vietnamese language and sort them by operations. Accounting books must be accurate, up-to-date, systematic, and sufficient to prove and explain the company’s transactions.
1. The annual financial statements, reports on adequacy ratio made on December 31, biannual financial statements and reports on adequacy ration made on June 30 must be audited by an independent audit organization.
2. The independent audit organization and its employees must be approved by SSC and accepted by the General meeting of shareholders at the request of the Executive Board. The organization that audits the first annual financial statement shall be appointed by the Executive Board.
3. At the end of the fiscal year, the company must prepare and send the annual financial statement to the independent audit organization. The independent audit organization shall examine, certify, and give opinions about the annual financial statement, make an audit report and submit it to the Executive Board within 02 months from the end of the fiscal year.
4. The auditors that audit the company are entitled to attend all the General meetings of shareholders, to receive information to which shareholders are entitled, to give opinions about the issues related to audit at the General meetings.
Article 74. Profit distribution principles
1. Conditions for distributing profit to members/shareholders: the company shall only distribute profit to members/common shareholders when the company makes profit, has fulfilled tax obligation and other financial obligation as prescribed by law, and able to repay due debts after distributing profit. Dividends for preferred shares shall comply with the conditions applicable to each type of preferred shares.
2. Approving profit distribution: the General meeting of shareholders/the Board of members shall decide the ratio, method of bonus and profit distribution as prescribed by law. The level of dividend payment must not exceed the level recommended by the Executive Board (of the joint-stock company).
3. The Executive Board may decide the payment of dividends in the middle of the period if such payment is suitable for the profitability of the company.
4. Deadline for registration of shareholders/members; date of dividend and bonus payment:
a) The Executive Board of the joint-stock company shall decide the deadline for registration of shareholders/members, the date of dividend and bonus payment in accordance with the plan made by the General meeting of shareholders.
b) The Board of members of the multi-member LLC shall decide the deadline registration, the date of dividend and bonus payment.
5. The owner of the single-member LLC shall decide the use of profit after tax obligation and other financial obligations are fulfilled as prescribed by law.
Article 75. Settlement of loss
Loss incurred in the previous year shall be settled in the next year if the company makes profit in that year.
Article 76. Building up compulsory funds
1. Every year, the company shall extract post-tax profit to build up the following funds:
a) Additional reserve fund of charter capital;
b) Financial reserve funds;
c) Welfare fund;
d) Other funds prescribed by law.
2. The level, management and use of the funds mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with current laws.
EXTENSION OF OPERATING PERIOD, RESTRUCTURING, DISSOLUTION, BANKRUPTCY
Article 77. Extension of operating period
1. The Executive Board/the President of the Board of members shall convene the General meeting of shareholders/the Board of members at least 07 months before the expiration of the operating period to vote for the extension of the company’s operation at the request of the Executive Board.
2. The operating period shall be extended if the extension is approved by at least 65% of the votes from voting shareholders/members that attend the meeting or their authorized person.
Article 78. Restructuring of the company
1. The company shall be consolidated, merged, or converted after SSC gives and approval.
2. The procedure for consolidation, merger, and conversion shall comply with the Law on Enterprises, the Law on Securities, and relevant law.
1. The company shall be dissolved or shut down in the following cases:
a) The operation period written in this charter expires without being extended or the extension is not approved by competent authorities.
b) The General meeting of shareholders/the Board of members/the owner decides to dissolve the company ahead of schedule. The premature dissolution of the company is subject to the approval of SSC;
c) The number of shareholders (of the joint-stock company) is not sufficient for 06 consecutive months according to the Law on Enterprises;
d) SSC revokes the operating license or the dissolution is declared by the court.
2. The company may only be dissolved when other debts and financial obligations are settled. If the company is insolvent, it shall be dissolved in accordance with the Law on Bankruptcy and its guiding documents.
3. The Board of members/the Executive Board/the owner shall establish a Liquidation Board to dispose of the company’s assets when it is dissolved. All issues that arise during the process of dissolution shall be resolved by the Liquidation Board. The Liquidation Board is responsible to the Board of members/the Executive Board/the owner for their decisions.
The process of bankruptcy shall comply with legislation on bankruptcy applicable the companies engaged in finance and banking.
FORMALITIES FOR AMENDING THE CHARTER
Article 81. Amendments to the charter
1. The amendments to this charter are subject to the approval of the General meeting of shareholders/the Board of members/the owner.
2. If the regulations of law related to the company’s operation are not mentioned or new regulations of law are issued in contravention to the charter, such regulations shall apply to the company’s operation.
1. This charter consists of ... Chapters, ... Articles, ratified by the owner/the Board of members/the General meeting of shareholders of the company on ... .
2. This charter is made into ... copies with equal validity.
3. This is the only and official charter of the company.
4. The copies of this charter must bear the signature of the President of the Board of members/the President of the Executive Board or at least 1/2 of the members of the Board of members or the Executive Board.
5. This charter takes effect on ... .
6. Signatures of the owner/founders/founding shareholders or legal representative (when the charter is amended) (signature, full name, seal).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực