Chương II Thông tư 210/2012/TT-BTC: Giấy phép thành lập và hoạt động
Số hiệu: | 210/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2013 |
Ngày công báo: | 18/01/2013 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không giao dịch chứng khoán bằng tiền mặt
Các công ty chứng khoán phải hoàn tất việc chuyển đổi hình thức giao dịch bằng tiền mặt với khách hàng thành hình thức giao dịch qua tài khoản ngân hàng trong vòng 1 năm kể từ ngày 15/1/2013.
Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc giao dịch với công ty.
Bên cạnh đó các công ty chứng khoán cũng phải mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch của khách hàng, và tách bạch với các tài khoản khác của công ty.
Nội dung trên được quy định tại Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn họat động của công ty chứng khoán, thay thế Quyết định 126/2008/QĐ-BTC và 27/2007/QĐ-BTC.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/1/2013.
Văn bản tiếng việt
1. Công ty chứng khoán có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ là vốn thực góp, tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 34 Thông tư này.
4. Có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động.
5. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán:
a) Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 7 Điều này, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều này sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;
d) Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán khác;
đ) Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
6. Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
a) Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
b) Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác;
c) Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.
7. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
a) Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật;
b) Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong hai (02) năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
c) Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn:
- Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác;
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
- Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
đ) Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
8. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng quy định sau:
a) Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đã có thời gian hoạt động tối thiểu là hai (02) năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập;
b) Chịu sự giám sát thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
c) Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Đáp ứng quy định có liên quan tại khoản 7 Điều này;
đ) Tỷ lệ tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán của các tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở;
c) Biên bản họp và quyết định của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập về việc thành lập công ty chứng khoán. Quyết định phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên công ty, nghiệp vụ kinh doanh;
- Vốn điều lệ, cơ cấu sở hữu;
- Thông qua dự thảo điều lệ công ty, phương án kinh doanh;
- Người đại diện cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập thực hiện thủ tục thành lập công ty chứng khoán.
d) Danh sách dự kiến Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Bản thông tin cá nhân của Giám đốc (Tổng Giám đốc) (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Danh sách và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông, thành viên tham gia góp vốn (theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Danh sách dự kiến thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát (nếu có) kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, phiếu lý lịch tư pháp và bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này);
g) Tài liệu chứng minh năng lực góp vốn của cổ đông, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
- Đối với cá nhân: Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) và tài liệu chứng minh năng lực tài chính đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp đối với cổ đông, thành viên góp vốn từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ công ty chứng khoán;
- Đối với tổ chức:
Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; Điều lệ công ty; Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc tham gia góp vốn và cử người đại diện phần vốn góp kèm theo Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, phiếu lý lịch tư pháp, bản thông tin cá nhân của người đại diện phần vốn góp (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu khác chứng minh đáp ứng các quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này. Trường hợp tổ chức dự kiến sở hữu trên mười phần trăm (10%) vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải bổ sung phiếu lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật;
Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ thì báo cáo tài chính là báo cáo hợp nhất năm gần nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán;
Đối với tổ chức góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp bổ sung bản sao hợp lệ báo cáo định kỳ về các chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong hai (02) năm gần nhất;
h) Văn bản chấp thuận về việc cho phép góp vốn thành lập của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành đối với ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tài liệu khác chứng minh được phép góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
i) Dự thảo Điều lệ công ty đã được các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua;
k) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro.
2. Trường hợp cổ đông, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán là tổ chức nước ngoài, các tài liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá sáu (06) tháng trước ngày nộp hồ sơ. Các tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài phải được dịch chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập thành một (01) bản gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông, thành viên góp vốn không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp, các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải hoàn thiện cơ sở vật chất và phong toả vốn góp. Vốn điều lệ của công ty phải được phong tỏa trên tài khoản của một ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải toả chuyển vào tài khoản của công ty ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán trước khi cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn theo quy định tại khoản 3 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Công ty chứng khoán phải tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
1. Tên công ty chứng khoán bao gồm các thành tố sau:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “chứng khoán”;
c) Tên riêng.
2. Tên của công ty chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán khi bổ sung, rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi tên, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tăng, giảm vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấp phép không đầy đủ, hợp lệ, công ty chứng khoán phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản. Sau thời hạn trên, hồ sơ đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước đó mặc nhiên không còn giá trị.
4. Công ty chứng khoán được cấp điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép điều chỉnh theo thời hạn và phương thức quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.
1. Công ty chứng khoán bổ sung nghiệp vụ kinh doanh phải đáp ứng các quy định sau:
a) Có cơ sở vật chất đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
b) Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng vốn pháp định đối với nghiệp vụ kinh doanh đã được cấp phép và nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung;
c) Đảm bảo đủ người hành nghề chứng khoán đối với nghiệp vụ kinh doanh đang thực hiện và có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung;
d) Công ty chứng khoán không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định hiện hành trong vòng ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ.
2. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
d) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính gần nhất (nhưng không quá 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị bổ sung nghiệp vụ) đã được tổ chức kiểm toán độc lập được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thực hiện kiểm toán và xác nhận của ngân hàng về khoản vốn bổ sung gửi tại tài khoản phong tỏa (nếu có);
đ) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu đối với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị bổ sung;
e) Danh sách người hành nghề chứng khoán đang làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); Danh sách, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán và hợp đồng lao động của người hành nghề chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ bổ sung;
g) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất đối với trường hợp đề nghị bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Thủ tục rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
a) Công ty chứng khoán nộp hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
- Phương án xử lý tài khoản của khách hàng.
b) Công ty chứng khoán thực hiện phương án và quy trình theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đã thực hiện phương án xử lý tài khoản của khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán trong trường hợp công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục rút nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán:
a) Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
- Báo cáo kết quả xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng đối với trường hợp rút nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư; phương án tất toán tài khoản tự doanh đối với trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên công ty:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc thay đổi tên công ty;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua.
2. Hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tại địa điểm mới của trụ sở chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sử dụng trụ sở;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính công ty.
3. Địa điểm mới đặt trụ sở chính công ty chứng khoán dự kiến chuyển đến phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Trước khi chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm mới của trụ sở chính đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Xác nhận về khoản vốn tăng thêm của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả hoặc Báo cáo tài chính tại thời điểm sau khi công ty chứng khoán hoàn thành việc tăng vốn điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm sau khi công ty chứng khoán hoàn thành việc mua lại và hủy cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ.
c) Báo cáo về việc thay đổi cơ cấu sở hữu trước và sau khi thay đổi vốn điều lệ; hồ sơ của các cổ đông, thành viên góp vốn từ mười phần (10%) trở lên vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 30 Thông tư này và Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu đối với trường hợp bên mua là tổ chức;
d) Báo cáo kết quả chào bán cổ phần theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu, phần vốn góp và hủy để giảm vốn điều lệ đối với trường hợp giảm vốn điều lệ.
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc), kèm theo Bản thông tin cá nhân (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này), bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán của người mới được bổ nhiệm (nếu có);
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu thông qua đối với trường hợp thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật.
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư này;
đ) Các trường hợp bị đình chỉ theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ vào hình thức và mức độ vi phạm của công ty chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này để ra quyết định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và lưu ký chứng khoán, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi đình chỉ.
3. Trong thời gian bị đình chỉ, công ty chứng khoán không được mở mới tài khoản giao dịch chứng khoán; không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có); có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 70 Luật Chứng khoán; các trường hợp theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này;
b) Công ty chứng khoán hết thời hạn hoạt động theo Điều lệ hoặc xin giải thể trước thời hạn;
c) Công ty chứng khoán phá sản.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày bị buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép của công ty chứng khoán để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Kể từ khi nhận được văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, công ty chứng khoán có trách nhiệm:
a) Trong vòng 24 giờ, công bố thông tin trên trang thông tin điện tử (website) và các địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán, công bố thông tin với các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép, ngừng ký mới tất cả các hợp đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;
c) Trong vòng mười lăm (15) ngày, công ty chứng khoán phải lập phương án xử lý các tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại công ty chứng khoán (nếu có). Phương án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thời điểm và phương thức công bố thông tin, thông báo cho từng khách hàng về việc rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
- Thời gian dự kiến tất toán tài khoản giao dịch (đóng hoặc chuyển tài khoản) theo yêu cầu của khách hàng, thời gian tất toán kéo dài tối thiểu là 30 ngày;
- Thời điểm ngừng mở tài khoản mới;
- Thời điểm dự kiến ngừng giao dịch trên hai Sở giao dịch;
- Thời điểm ngừng giao dịch rút/nộp tiền của khách hàng;
- Thời gian dự kiến chốt số dư tài khoản tồn của khách hàng chưa đến tất toán;
- Phương án xử lý đối với tài khoản tồn, tài khoản có tranh chấp.
4. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến về phương án xử lý tài khoản khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán phải thực hiện phương án theo trình tự như sau:
a) Công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các địa điểm kinh doanh của công ty theo quy định và thông báo đến từng khách hàng theo phương án;
b) Thực hiện tất toán tài khoản (đóng hoặc chuyển khoản) bao gồm cả tiền và chứng khoán theo yêu cầu khách hàng;
c) Sau khi hết thời hạn tất toán tài khoản, lập danh sách toàn bộ số tài khoản tồn (tài khoản chưa thực hiện tất toán) kèm theo số dư tiền và chứng khoán của từng tài khoản tồn;
d) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tất toán tài khoản, công ty chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình tất toán tài khoản, tài khoản tồn;
đ) Công ty chứng khoán có thể thỏa thuận thực hiện chuyển giao tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng còn tồn cho công ty chứng khoán khác.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch và các hợp đồng của công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động. Trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
5. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc tất toán tài khoản, chuyển giao tài khoản tồn, công ty chứng khoán thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả việc thực hiện tất toán tài khoản, chuyển giao tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng còn tồn. Quy định này không áp dụng đối với công ty chứng khoán hoàn tất thủ tục tất toán tài khoản (không còn tài khoản tồn) cho khách hàng.
6. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty chứng khoán yêu cầu công ty và các bên có liên quan thực hiện thủ tục giải thể, phá sản công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về phá sản doanh nghiệp. Văn bản này cũng được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể, phá sản công ty chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán phải gửi bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán cùng hồ sơ có liên quan đến việc giải thể, phá sản công ty đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động và thực hiện công bố thông tin theo quy định.
LICENSE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION
Section 1. ISSUANCE OF LICENSE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 3. Conditions for issuance of License for establishment and operation
1. Secutiries company with its head office, material facilities serving the securities business under the guidance of the State Securities Commission after it is approved by Ministry of Finance.
2. Secutiries company must have chartered capital which is capital actually contributed, at least equal to the legal capital as prescribed by law.
3. Director (General Director) of securities company must meet the provisions of Clause 3, Article 34 of this Circular.
4. Having at least three (03) securities practitioners for each business operation requesting License of operation.
5. Structure of shareholders, members of equity contribution of securities company:
a). Securities company is established in the form of joint stock company or limited liability company with two or more members must have a minimum of two (02) founding shareholders, the founding member is the organization which meets the provisions of Clause 7 of this Article, in which there must be at least one (01) organization as commercial bank, insurance company or foreign organization in accordance with provisions in Clause 8 of this Article;
b). Securities company is established in the form of a one-member limited liability company, the Owners shall be a commercial bank, insurance company in accordance with Clause 7 of this Article or foreign organization under Clause 8 of this Article;
c). Ratio of share Ownership, contributed capital of founding shareholders, founding member as an organization is at least 65% of the chartered capital in which organizations as commercial banks and insurance enterpries or foreign organizations specified in Clause 8 of this Article owns at least 30% of the securities company’s chartered capital;
d). Shareholder or member owns 10% or more of the capital stock or contributed capital of a securities company and the person concerned of the shareholders, that capital contributor must not contribute more than 5% of the share or contributed capital of another securities company;
đ) Securities company established and operating in Vietnam must not be contributed capital to establish other securities companies in Vietnam.
6. Conditions for individuals contributing capital to establish securities company:
a) Being individual not subject to the absence of the right to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with regulations of the law and having the financial capacity to contribute capital to establish securities company;
b) Only using their own capital for contribution, not using borrowed capital, investment trusts capital of other organizations and individuals;
c) Individuals who contribute capital must demonstrate their capital contribution capacity in Vietnam dong or a freely convertible currency in the bank account. The minimum value of money must be equal to the amount of capital to be contributed to the securities company and the time of confirmation of the bank shall not exceed thirty (30) days to the date the dossier for securities company establishment is complete and valid.
7. Conditions for organizations contributing capital to establish securities companies:
a) Having legal entity; not in a state of consolidation, merger, division, separation, dissolution, bankruptcy and not subject to the absence of the right to establish and manage the business as prescribed by law;
b) Business operations must be profitable in two (02) years preceding the year of capital contribution to establish securities company without accumulated losses to the time of capital contribution for establishment of securities company;
c) In case of commercial bank, insurance company and securities company contributing capital:
- Not being in the state of operation control, special control or other warning states;
- Fully meeting all the conditions for participation of capital contribution and investment in accordance with specialized law
d) In case of other economic organizations contributing capital:
- Having operating time of at least five (05) consecutive years preceding the year of capital contribution for establishment of securities organization;
- Equity shall be at least equal to the expected capital contribution after subtracting long-term assets;
- Working capital must be at least equal to the expected capital contribution
e) Only using equity and other valid capital sources under the provisions of specialized laws, do not use trust funds of other organizations and individuals for capital contribution.
8. Foreign capital participating in capital contribution to establish must meet the following regulations:
a) Being organization operating in the banking, securities, insurance, and having the operation time at least two (02) years preceding the year of capital contribution for establishment.
b). Subject to regular and continuous monitoring of foreign specialized management and monitoring agencies in the field of securities and approved by these agencies in writing for the capital contribution to establish securities business organizations in Vietnam;
c). The foreign specialized management and monitoring agencies in the field of securities and the State Securities Commission has signed bilateral or multilateral agreements on exchange of information, cooperation for management, inspection, monitoring of securities activities and securities market;
d). Meeting relevant provisions in Clause 7 of this Article;
đ) The rate of capital contribution to establish securities company of foreign organizations shall comply with regulations of the law.
Article 4. Dossier to request issuance of Licence of establishment and operation
1. Dosier to request the issuance of Licence of establishment and operation of securities company includes:
a) Written request for issuance Licence of establishment and operation (under form prescribed in Annex 1 issued together withi this Cicular);
b) A written explanation about the material facilities to ensure the implementation of the securities business operations (under the form prescribed in Appendix II to this Circular) together with documents proving the right to use head office;
c) Minutes of the meeting and decision of the founding shareholders or founders on the establishment of securities companies. The decision must include the following basic contents:
- Company’s name, business operations;
- Chartered capital and Ownership structure;
- Adoption of company ordinance and business plan;
- Representative of founding shareholders, founders performing procedures for establishment of securities companies.
d) A tentative list of the Director (General Director) and the securities practitioner (under the form provided in Appendix III issued together with this Circular) together with copies of valid certificate of securities practice; Written personal information of the Director (General Director) (under the form prescribed in Appendix IV issued together with this Circular);
đ) List and the percentage of Ownership of the shareholders and capital contributors (under the form provided in Appendix V issued together with this Circular);
e) A tentative list of members of Board of Directors, Board of Members s, Supervisory Board (if any) together with a valid copy of identity card or passport, judicial record and written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular);
g) Documents proving the capacity of capital contribution of the shareholders, capital contributors to establish securities companies:
- For individuals: A copy of valid identity card or passport, a written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular) and documents proving financial capacity to meet the provisions of Clause 6, Article 3 of this Circular; Judicial record for shareholders and capital contributor from ten percent (10%) or more of the chartered capital of the securities company;
- For organization:
A valid copy of the License for establishment and operation or business registration certificate or other equivalent documents; Company Ordinance; meeting minutes and decisions of the Board of Directors, Board of Members s or Ownership of capital contribution and appointment of representative of the contributed capital attached to a valid copy of identity card or passport, judicial record, a written personal information of the representative of the contributed capital (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular) and other documents proving the satisfaction of the provisions of clause 7, Article 3 of this Circular. In case the organization is expected to own more than ten percent (10%) of the chartered capital of the securities company, it should supplement the judicial record of the legal representative;
For organizational of capital contribution as the parent company, the financial statement is the integrated statement of the latest year whcih has been audited in accordance with the law on accounting and auditing;
For organizations contributing capital as commercial banks and insurance companies must submit additional copy of periodic reports on the norms of financial and capital safety in accordance with the specialized law in the last two (02) years;
h) Written approval for the permission of the capital contribution for establishment of the specialized management supervision agencies for commercial banks, insurance companies or other documents evidencing the permission for capital contribution to establish securities company.
i) The draft of company Ordinance has been adopted by the founding shareholders, and the founder of the securities company.;
j) The business plan of the first three (03) years is consistent with business operations requested for the issuance of License (under the form prescribed in Appendix VI issued together with this Circular) with the business processes, the internal control and risk management processes.
2. Where the shareholders and contribute capital contributors to establish securities company are foreign organization, the documents issued by the foreign competent authorities must be legalized by the agency where the organization has been registered within six (06) months before the date of submission of application. Documents written in a foreign language must be translated and certified into Vietnamese by an organization with translation function in accordance with Vietnamese law.
3. Dossier specified in clause 1 and 2 of this Article shall be made in one (01) original attached to a file of electronic information. The original dossier is submitted directly to the State Securities Commission or sent by post.
Article 5. Procedures for issuance of License for establishment and operation
1. After receiving the dossier specified in Article 4 of this Circular, within twenty (20) working days, the State Securities Commission shall have a written request for dossier supplementation in case of invalidity of dossier or require the completion of conditions for material facilities and blockade of contributed capital for the cases of complete and valid dossier. Where it is necessary to clarify issues related to dossier, the State Securities Commission may request the representative of shareholders, founders or the expected Directors (General Director) to give direct explanation or in writing.
2. Within thirty (30) days after the State Securities Commission has a written request, the shareholders and founders establishing securities trading organizations must complete the dossier to request the issuance of License for establishment and operation. After the above time limit, if the shareholders and founders do not supplement and complete the dossier, the State Securities Commission may refuse to issue a License for establishment and operation.
3. Within ninety (90) days from the date of receipt of written notice of the State Securities Commission to complete the infrastructure conditions and blockade of contributed capital, the founding shareholders and founders shall complete the material facilities and blockade contributed capital. The chartered capital of the company must be blockaded on account of a commercial bank designated by the State Securities Commission and is released and transferred to the company's account immediately after being issued License for establishment and operation. Exceeding the time limit, the State Securities Commission may refuse to issue License for establishment and operation.
4. The State Securities Commission shall inspect the material facilities at the head office of securities company prior to the issuance of License for establishment and operation.
5. Within seven (07) days from the date of receipt of confirmation of capital blockade in accordance with the provisions in Clause 3 of this Article and the result of infrastructure examination of the company’s head office and other legal documents, the State Securities Commission shall issue License for establishment and operation to the securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
6. The securities company shall conduct activities of securities trading in a period of twelve (12) months from the date of issuance of a License for establishment and operation.
Article 6. Name of securities company
1. Name of securities company includes the following components:
a) Type of enterprise;
b) Word “securities”;
c) Proper name.
2. Name of securities company must comply with the provisions of Enterprise Law.
Article 7. Announcement of the License for establishment and operation
Within seven (07) days from the date of issuance of License for establishment and operation, the securities company shall announce the License for establishment and operation under the provisions of Article 66 of the Securities Law.
Section 2. ADJUSTMENT OF LICENSE FOR ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 8. Adjustment of License for establishment and operation
1. Securities company upon supplementation, withdrawal of securities business operations, renaming, location of its head office, increase or decrease of chartered capital, change of the legal representative shall request State Securities Commission to issue the adjusted License for establishment and operation.
2. Dossier for adjusting the License for establishment and operation shall be made in one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by post.
3. In case dossie to request adjustment of the License is incomplete and invalid, the securities company shall supplement and complete the dossier within thirty (30) days after the State Securities Commission has a written request. After this time limit, the dossier sent to the State Securities Commission before shall be implicitly invalid.
4. The securities company issued License for establishment and operation shall announce the License of adjustment under the time limit and method prescribed in Article 66 of Securities Law.
Article 9. Supplementation of securities business operations
1. Securities company supplementing the business operations must meet the following regulations:
a) Having material facilities to meet provisions prescribed in Clause 1, Article 3 of this Circular for cases to request supplementation of securities brokerage and securities dealing;
b) Having chartered capital and equity at least equal to the legal capital for business operations which have been licensed and business operations requested for supplementation;
c) Ensuring adequate securities practitioners for business operations which are performed and having a minimum of three (03) of securities practitioners to undertake business operations requested for supplementation;
d) Securities company is not put under control, special control, suspension from operation under current regulations within three (03) months prior to the submission of dossier for supplementation of business operations.
2. Dossier to request supplementation of securities business operations includes:
a) Written request for adjustment of the License for establishment and operation (under form prescribed in Annex VII issued together with this Circular).
b) A written explanation about the material facilities for business operations in case of supplementation securities brokerage and securities dealing (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular);
c) Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members s or the Owners on the supplementation of securities business operation;
d) The yearly financial statement or the most recent financial statement (but not more than 06 months to the time of requesting supplementation of operations) independently audited and approved by the State Securities Commission and certified by the bank for additional capital deposited in the escrow account (if any);
e) Business operation plan in the first three (03) years for the business operations requested for the supplementation (in the form prescribed in Appendix VI issued together with this Circular) together with the operation, internal control, risk management process applied to the securities business operations requested for the supplementation
f) List of securities practitioners who are working in the business operation departments of the company (under the form prescribed in Appendix III issued with this Circular); List and valid copy of certificate of securities practice and the labor contract of the securities practitioner and labor contract of the securities practitioner expected to perform additional operations;
e) The Ordinance amended and supplemented which has been adopted by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members s or the Owners of the securities company.
3. The State Securities Commission shall inspect the material facilities for the case of request for supplementation of the operations of securities brokerage, securities dealing.
4. Within twenty (20) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 2 of this Article and the inspection result of material facilities (if any), the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 10. Withdrawal of securities business operations
1. Procedures for the withdrawal of securities business operation:
a) The company securities shall submit dossier for withdrawal of the operation of securities brokerage. The dossier includes the following documents:
- Written request for adjusting the License for establishment and operation of the securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
- Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or Owners on the withdrawal of the securities business operations;
- Phương án xử lý tài khoản của khách hàng Plan for handling of customers’ accounts.
b) Công ty chứng khoán thực hiện phương án và quy trình theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Securities company shall implement the plan and procedures under the guidance of the State Securities Commission
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đã thực hiện phương án xử lý tài khoản của khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán trong trường hợp công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Within seven (07) working days from the date of receipt of the report on having implemented plans for handling customer accounts, the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation at the same time make a Decision on revocation of the Certificate of securities depository registration in case the securities company have no operations of securities dealing. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
2. Procedures for withdrawal of operation of securities investment consultation, securities underwriting and dealing.
a) Dossier to request the withdrawal of securities investment consultation operations, securities underwriting and dealing.
- Written request for asjustment of License for establishment and operation of securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
- Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or Owners to on the withdrawal of securities business operations;
- Report on the results of processing contracts signed with customers in case of withdrawal of underwriting and investment consultation operations; plan for finalization of dealing accounts for cases of withdrawal of securities dealing.
b) Within seven (07) working days from the date of receipt of complete and valid dossier as specified at Point, clause 2 of this Article, the State Securities Commission shall adjust the Lincense for establishment and operation for the securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 11. Renaming of company and location of head office
1. Dossier for renaming of company:
a) Written request for adjustment of the License for establishment and operation of securities company (under form prescribed in Appendix VII issued together with this Circular);
b) Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners of the company on the renaming of the company;
c) The Ordinance amended and supplemented which has been adopted by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members s or the Owners of the securities company.
2. Dossier for change of location of head office includes:
a) Written request for adjusting the License for establishment and operation of the securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
b) A written explanation about the material facilities for business operations at the new location of the head office (under the form prescribed in Appendix II issued together with this Circular).
c) Decision of the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners of the company on the change of location of the company’s head office.
3. The new location for the head office of the securities company to be moved to must satisfy conditions for the material facilities as specified in Clause 1, Article 3 of this Circular.
4. Before accepting the location for the head office, the State Securities Commission shall inspect the material facilities at the new location of the head office for securities company having operations of securities brokerage and dealing.
5. Within twenty (20) days from the date of receipt of complete and valid dossier and the result of material facilities (if any), the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 12. Change of chartered capital
1. Dossier for change of chartered capital:
a) Written request for adjusting the License for establishment and operation of the securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular);
b) Certification of the capital increase of the bank where the blockade account is opened or the financial statement at the time the securities company has completed the increase of chartered capital audited by the auditing organization approved by the State Securities Commission; the financial statement audited at the time after the securities company has completed the acquisition and cancellation of stocks and shares to reduce its chartered capital.
c) Report on the change of the Ownership structure before and after the change of chartered capital of the shareholders and capital contributor from ten (10%) or more of the chartered capital specified at Point d, Clause 2, Article 30 of this Circular and the Decision of the Board of Directors, Board of Members or Owners in case the buyer is the organization;
d) Report on the result of share offering in accordance with the law in case of increase of the chartered capital of the joint-stock company. Report on the result of acquisition of stocks and contributed capital and cancellation to reduce the chartered capital for the case of reduction of chartered capital.
2. Within twenty (20) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 13. Change of legal representative
1. Dossier to request the change of legal representative of the company includes:
a) Written request for adjustment of the License for establishment and operation of securities company (under the form prescribed in Appendix VII issued with this Circular).
b) The decision of the Board of Directors, Board of Members or the Owners on the appointment of the Chairman of the Board of Directors, Chairman of the Board of Members or the Director (General Director), enclosed with a written personal information (under the form prescribed in Appendix IV issued with this Circular), a valid copy ofidentity card and a valid copy of certificate of securities practice of the newly appointed person (if any);
c) The amended and supplemented Ordinance has been adopted by the General Meeting of Shareholders, the Board of Members or the Owners for the case of changing the title of the legal representative.
2. Within twenty (20) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall adjust the License for establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Section 3. SUSPENSION AND REVOCATION OF LICENSE OF ESTABLISHMENT AND OPERATION
Article 14. Suspending operation of securities company
1. Securities company shall be suspended from operation in the following cases:
a) Dossier for issuance and adjustment of the License of establishment and operation with deliberately false information.
b) After the expiration of the time limit of warning specified in Article 74 of the Securities Law, the securities company still has not fixed the warning state with gross losses reaching fifty percent (50%) of the chartered capital or no longer satisfied the conditions for the capital of securities business operation;
c) Operating with improper purposes or not in accordance with the provisions specified in the License for establishment and operation;
Failing to maintain the conditions for issuing License for the establishment and operation as prescribed in Clause 1, 2, 3 and 4, Article 3 of this Circular;
d) Cases suspended in accordance with the law on sanctioning of administrative violations in the area of securities and securities markets.
2. The State Securities Commission shall base on the form and extent of violation of the securities company specified in Clause 1 of this Article to make a decision on suspending one or a number of all of the securities brokerage activities, securities dealing, securities investment consultation, securities underwriting and securities depository and clearly stating the time limit and scope of suspension.
3. During the time of suspension, the securities company shall not be allowed to open new securities trading account; not entitled to newly sign and extend contracts related to the business operations suspended from operations; make finalization and transfer account at customer’s request (if any); have remedial plan and report on the implementation of the plan at the request of the State Securities Commission.
Article 15. Revocation of License of Investment and operation
1. Securities companies revoked a license for the establishment and operation in the following cases:
a) Cases specified at Points a, b and c, Clause 2, Article 70 of the Law on Securities; cases in accordance with regulations of the law on sanctioning of administrative violations in the area of securities and securities markets; cases of revocation under the provisions of Clause 1, Article 46 of this Circular;
b) Securities company upon expiration of duration of operation under the Ordinance or requesting dissolution ahead of time;
c) Securities company goes bankrupt.
2. Within thirty (30) days from the date of the compelled withdrawal of a License for establishment and operation as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision to terminate all business activities licensed of the securities company to implement procedures for revoking License for establishment and operation.
3. Within 24 hours, publishing information on its website and business places of securities company and publishing information to the Stock Exchanges, Vietnam Securities Depository Center on the termination of all business activities which have been licensed to perform procedures for revoking License for establishment and operation;
a) Completely terminating the implementation of the licensed business operations, stopping signing all new contracts related to business activities of securities company;
b) Within fifteen (15) days, securities company shall make a plan to handle customer’s securities trading account opened at a securities company (if any). The plan includes the following basic contents:
- Time and method of disclosure of information and notification to each customer of the withdrawal of securities brokerage operations;
- Expected time of finalization of the transaction account (account closure or transfer) at the request of the customer, the finalization time mathematics shall last at least 30 days;
- Time to stop opening new accounts;
- Expected time of suspension of trading on both exchanges
- Time of suspension of withdrawal/deposit transaction of customers;
- Expected time of closure the existing account balance of the customer of undue finalization;
- Plans to deal with existing accounts and in dispute account.
4. Within forty-five (45) days after the State Securities Commission has its opinion about the plan to deal with customer accounts as specified in Clause 3 of this Article, the securities company shall implement the plan in the following order:
a) Publishing information on the mass media and in the business places of the company as prescribed and notifying to each customer under the plan;
b) Finalizing account (closure or transfer of account) including cash and securities at the customer’s request;
c) Within five (05) working days from the date of expiration of the account finalization, the securities company shall make report to the State Securities Commission on the finalization state of all accounts and existing accounts;
d) Securities company can make agreement to perform the transfer of securities trading account of customers to other securities companies.
The State Securities Commission may appoint substitute securities companies to complete the transactions and contracts of securities company which has been revoked License for the establishment and operation. In this case, the authorization relations are established between the two companies implicitly.
5. Within five (05) working days from the date of completion of the account finalization and transfer of existing accounts, the securities company shall make report to the State Securities Commission on the result of the implementation of the account finalization and transfer of existing securities trading account of customers. This provision shall not apply to securities company which has completed procedures for account finalization (not having existing account) to the customers.
6. Within five (05) working days from the date of receipt of the report as specified in Clause 4 and 5 of this Article, the State Securities Commission shall send text to securities company to require the company and relevant parties to carry out procedures for dissolution and bankruptcy of the company under the provisions of the Enterprise Law and the law on bankruptcy. This text is also published by the State Securities Commission on its website.
7. Within seven (07) working days from the date of complete dissolution or bankruptcy of the securities company, the legal representative of the securities company must send the original License for establishment and operation of securities company and dossier related to the dissolution of the company to the State Securities Commission. Within seven (07) working days after receiving complete and valid dossiers, the State Securities Commission shall make a decision to revoke License for establishment and operation and implement publication of information as prescribed.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực