Chương VI Thông tư 210/2012/TT-BTC: Hoạt động của công ty chứng khoán
Số hiệu: | 210/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2013 |
Ngày công báo: | 18/01/2013 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không giao dịch chứng khoán bằng tiền mặt
Các công ty chứng khoán phải hoàn tất việc chuyển đổi hình thức giao dịch bằng tiền mặt với khách hàng thành hình thức giao dịch qua tài khoản ngân hàng trong vòng 1 năm kể từ ngày 15/1/2013.
Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc giao dịch với công ty.
Bên cạnh đó các công ty chứng khoán cũng phải mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch của khách hàng, và tách bạch với các tài khoản khác của công ty.
Nội dung trên được quy định tại Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn họat động của công ty chứng khoán, thay thế Quyết định 126/2008/QĐ-BTC và 27/2007/QĐ-BTC.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/1/2013.
Văn bản tiếng việt
1. Công ty chứng khoán phải ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro áp dụng cho các nghiệp vụ được cấp phép hoạt động.
2. Công ty chứng khoán phải ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
3. Công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ để đảm bảo tránh xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán với khách hàng hoặc giữa các khách hàng với nhau. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết trước về những xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng.
4. Công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với các nghiệp vụ hoạt động. Người hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán không được đồng thời thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
5. Công ty chứng khoán không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
6. Công ty chứng khoán không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Công ty chứng khoán không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
8. Công ty chứng khoán đưa ra dự báo giá hoặc khuyến nghị giao dịch liên quan đến một loại chứng khoán cụ thể trên các phương tiện truyền thông phải ghi rõ cơ sở phân tích và nguồn trích dẫn thông tin.
1. Công ty chứng khoán tạm ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Thời gian tạm ngừng không quá chín mươi (90) ngày. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc quyết định thành lập có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc tạm ngừng hoạt động;
c) Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận tạm ngừng hoạt động cho trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ kể từ khi trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trở lại.
1. Công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:
i. Tư vấn, giải thích hợp đồng và thực hiện các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
ii. Tư vấn giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
iii. Nhận lệnh, kiểm soát lệnh giao dịch chứng khoán của khách hàng;
iv. Trưởng các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định về phòng chống rửa tiền theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Dữ liệu về tài khoản môi giới của khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải được quản lý tập trung và phải lưu giữ dự phòng tại địa điểm khác.
4. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được:
a) Đưa ra ý kiến về việc tăng hay giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
c) Trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập các địa điểm cố định bên ngoài các địa điểm giao dịch đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để ký hợp đồng môi giới với khách hàng, nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán hoặc thanh toán giao dịch chứng khoán với khách hàng;
d) Nhận lệnh, thanh toán giao dịch với người không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền của người đứng tên tài khoản bằng văn bản;
đ) Tiết lộ các nội dung đặt lệnh giao dịch của khách hàng hoặc thông tin bí mật khác có được khi thực hiện giao dịch cho khách hàng mà không phải để công bố thông tin hoặc theo yêu cầu thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
g) Xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích khác của khách hàng.
1. Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản và hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng. Giấy đề nghị mở tài khoản phải có các nội dung tối thiểu theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Hợp đồng mở tài khoản phải có các nội dung tối thiểu theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:
a) Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;
b) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;
c) Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.
4. Nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải điền đầy đủ các thông tin trên hợp đồng mở tài khoản.
1. Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin thay đổi của khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.
3. Công ty chứng khoán phải trực tiếp ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch cho khách hàng, trực tiếp thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động này.
4. Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.
5. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ theo dõi chi tiết tiền và chứng khoán của từng khách hàng, cung cấp thông tin về số dư, số phát sinh tiền (nếu có) và chứng khoán cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu.
6. Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
1. Công ty chứng khoán phải quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng, tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận và chi trả tiền mặt để giao dịch chứng khoán của khách hàng mà phải thực hiện qua ngân hàng thương mại.
3. Công ty chứng khoán không được lạm dụng tiền của khách hàng dưới mọi hình thức. Các giao dịch liên quan đến tiền của khách hàng chỉ được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng theo phương thức nêu tại điểm a khoản này. Ngoài ra, công ty chứng khoán có thể xây dựng bổ sung hệ thống theo phương thức nêu tại điểm b khoản này để khách hàng lựa chọn:
a) Khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn để quản lý tiền giao dịch chứng khoán. Trong phương thức này, khách hàng, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có hợp đồng thỏa thuận về cách thức xác nhận, phong tỏa số dư tiền và chuyển tiền thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng. Sau khi lệnh mua chứng khoán của khách hàng được khớp, công ty chứng khoán có quyền yêu cầu ngân hàng nơi nhà đầu tư mở tài khoản thực hiện chuyển tiền tương ứng với giá trị khớp lệnh vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán do công ty chứng khoán đứng tên mở tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán với các bên có liên quan;
b) Công ty chứng khoán mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng. Tài khoản chuyên dụng phải mở riêng biệt và tách bạch với các tài khoản khác của công ty chứng khoán.
Tài khoản chuyên dụng này chỉ phục vụ cho giao dịch của khách hàng, cụ thể:
- Khách hàng nộp, chuyển tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng rút, chuyển tiền ra khỏi tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng ký quỹ giao dịch, nộp tiền đấu giá mua chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán thực hiện quyền mua chứng khoán;
- Các trường hợp thanh toán khác của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm thiết lập hệ thống kế toán để quản lý tiền gửi của từng nhà đầu tư. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ xác định rõ số dư (nếu có) tại mọi thời điểm của từng khách hàng và cung cấp sao kê chi tiết số dư tiền (nếu có) của từng khách hàng bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm đảm bảo thực hiện mọi yêu cầu rút, chuyển tiền của khách hàng trong phạm vi số dư tiền của khách hàng khi khách hàng không còn nghĩa vụ phải trả đối với công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của các khách hàng.
5. Công ty chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử và tại các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán danh sách ngân hàng thương mại được lựa chọn cho hai phương thức quản lý tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.
6. Chậm nhất trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại.
7. Trước mười sáu (16) giờ thứ hai hàng tuần hoặc ngày làm việc đầu tiên của tuần, công ty chứng khoán có tài khoản chuyên dụng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo nêu trên được chốt tại thời điểm cuối ngày làm việc liền trước ngày báo cáo.
1. Đối với chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tập trung:
a) Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng với chứng khoán thuộc sở hữu của công ty chứng khoán;
b) Công ty chứng khoán phải thực hiện tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi chứng khoán hợp lệ của khách hàng;
c) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng;
d) Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Đối với chứng khoán chưa được đăng ký lưu ký tập trung, công ty chứng khoán được đăng ký và lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách hàng và theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Thông tư này.
1. Công ty chứng khoán nhận lệnh giao dịch của khách hàng theo các hình thức sau:
a) Nhận phiếu lệnh trực tiếp tại quầy giao dịch;
b) Nhận lệnh từ xa qua điện thoại, fax, internet và các đường truyền khác.
2. Công ty chứng khoán được nhận lệnh giao dịch trực tuyến sau khi đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp nhận lệnh giao dịch trực tuyến, qua điện thoại, qua fax và các đường truyền khác, công ty chứng khoán phải tuân thủ:
a) Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn;
b) Đảm bảo có ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;
c) Đảm bảo nguyên tắc xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch;
d) Có biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh đường truyền và biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.
4. Công ty chứng khoán chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ và chính xác các thông tin về khách hàng, ngày giao dịch, mã chứng khoán, phương thức, loại lệnh, số lượng và giá giao dịch. Lệnh giao dịch của khách hàng phải được công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.
5. Công ty chứng khoán phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
6. Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh mua hoặc bán chứng khoán của khách hàng khi có đủ một trăm phần trăm (100%) tiền hoặc chứng khoán và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
7. Công ty chứng khoán phải thông báo kết quả thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng ngay sau khi lệnh được khớp theo phương thức do khách hàng và công ty chứng khoán thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ ký quỹ tiền, chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.
2. Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình, không được mượn danh nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh.
3. Các trường hợp sau không được coi là tự doanh chứng khoán:
a) Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch;
b) Mua, bán cổ phiếu quỹ.
4. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.
5. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch thỏa thuận với khách hàng.
6. Trong trường hợp lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua, bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán đó.
7. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.
Công ty chứng khoán được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
2. Tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, tổng giá trị của tất cả các hợp đồng bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn còn hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không được lớn hơn một trăm phần trăm (100%) vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất;
b) Không được vượt quá mười lăm (15) lần hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
3. Không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt trong ba (03) tháng liền trước thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành.
1. Công ty chứng khoán không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người bảo lãnh chính trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán, độc lập hoặc cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm soát tổ chức phát hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức phát hành;
b) Tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ;
c) Tổ chức phát hành, độc lập hoặc cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán, hoặc có quyền kiểm soát công ty chứng khoán, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán;
d) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của công ty chứng khoán đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức phát hành;
đ) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức phát hành là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán;
e) Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.
2. Công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư.
1. Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
b) Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Phương thức cung cấp dịch vụ;
d) Phí cung cấp dịch vụ.
2. Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
a) Tình hình tài chính của khách hàng;
b) Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
c) Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
d) Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
3. Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
5. Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
6. Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp cho khách hàng.
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:
1. Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng.
2. Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ.
3. Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác.
4. Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
5. Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng.
6. Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký được cung cấp các dịch vụ sau:
1. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán cho khách hàng.
2. Thực hiện thanh toán các giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán cho khách hàng.
3. Cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng.
1. Mở tài khoản lưu ký cho khách hàng tại công ty chứng khoán, quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty.
2. Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về khách hàng mở tài khoản lưu ký và chứng khoán sở hữu của khách hàng đã lưu ký tại công ty.
3. Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán của khách hàng.
4. Xây dựng các quy trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ, quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng và quy trình kiểm soát nội bộ nhằm quản lý và bảo vệ quyền lợi của khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán.
5. Thu phí hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán và các loại phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Công ty chứng khoán được thực hiện tư vấn tài chính, bao gồm:
a) Tư vấn tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;
b) Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp;
c) Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán;
d) Tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp;
đ) Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ nêu tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này cho một công ty mà mình nắm giữ từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ.
3. Công ty chứng khoán thực hiện tư vấn tài chính phải tuân thủ Luật Chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
1. Nguyên tắc chung:
a) Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện đồng thời nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán trên cơ sở hợp đồng ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán ký với khách hàng là cá nhân;
b) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);
d) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.
2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:
a) Loại chứng khoán giao dịch;
b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;
c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;
d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;
đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.
3. Công ty chứng khoán có trách nhiệm tổng hợp thông tin về khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục chứng khoán đầu tư (nếu có) và các yêu cầu khác của khách hàng trước khi thực hiện ký kết hợp đồng. Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, công ty chứng khoán có quyền từ chối ký kết hợp đồng.
4. Hợp đồng ủy thác:
a) Thời hạn hợp đồng ủy thác không quá một (01) năm tính từ thời điểm ký kết hợp đồng.
b) Hợp đồng ủy thác tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Thông tin về khách hàng;
- Thông tin về người hành nghề được giao quản lý tài khoản của khách hàng (nếu có);
- Nội dung ủy thác;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;
- Phí quản lý hợp đồng và phí thưởng (nếu có);
- Phương thức thanh toán và thanh lý hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
5. Trường hợp công ty chứng khoán không thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký với khách hàng, gây tổn thất cho khách hàng, công ty chứng khoán có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng ủy thác theo thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên; trường hợp phát sinh lợi nhuận, khoản lợi nhuận này thuộc về khách hàng ủy thác.
6. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhận ủy thác:
a) Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết;
c) Thực hiện mua/bán chứng khoán trong phạm vi ủy thác;
d) Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán;
đ) Cung cấp cho khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng ủy thác;
e) Thông báo cho khách hàng trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy thác giảm xuống dưới hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác;
g) Báo cáo định kỳ hàng tháng (theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác;
h) Cung cấp danh sách người hành nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy thác;
i) Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng;
k) Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện;
l) Công ty chứng khoán phải thông báo và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty đang thực hiện bảo lãnh.
1. Công ty chứng khoán chỉ được thực hiện các dịch vụ tài chính khác khi có quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các dịch vụ nêu tại khoản 1 Điều này phải có liên quan và hỗ trợ cho các nghiệp vụ đã được cấp phép của công ty chứng khoán và phải đảm bảo không được ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng, của chính công ty chứng khoán và của thị trường.
OPERATION OF SECURITIES COMPANY
Article 45. Principle of operation
1. Securities company shall issue business processes, internal control procedures and risk management applied to the licensed business operations.
2. Securities company shall promulgate rules of practice ethics in accordance with the company's business operations.
3. Securities company must ensure separation of working offices, personnel, data systems and report between departments to ensure the avoidance of conflicts of interest between securities company with customer or between customers themselves. The securities company shall notify to customers on conflicts of interest which may arise between securities companies, securities practitioners and customers.
4. Securities company must allocate securities practitioners having certificates of securities practice in accordance with the business operations. Securities practitioners performing securities dealing operations must not simultaneously carry out the securities brokerage.
5. Securities companies must not make the judgement or assure customers of the level of income or profit earned on their investments or assure customers of not being lost, except for investments in securities with fixed income.
6. Securities companies must not disclose information on customer, except for the case agreed by the customer or at the request of the competent state management.
7. Securities company must not perform behavior which can mislead the customers and investors about stock prices.
8. Securities company predicting stock price or recommend trading related to a specific class of securities on the media must specify the basis of analysis and information sources cited.
Article 46. Temporary suspension of operation
1. Securities companies temporarily suspending securities trading at the head office, branches, transaction offices must be approved by the State Securities Commission. The suspension period shall not exceed ninety (90) days. Beyond this time limit, the State Securities Commission shall revoke the License for establishment and operation or relevant decision on establishment.
2. Dossier to request the approval for temporary suspension of operation is made into one (01) original submitted directly to the State Securities Commission or sent by post. Dossier to request the approval for temporary suspension of operation includes:
a) Written request for suspension of operation (under the form prescribed in Appendix XIV issued together with this Circular);
b) Decision of the Board of Directors, Board of Members or the Owner of the securities company on the temporary suspension of operations;
c) Plan for handling contracts signed with customers in effect.
3. Within fifteen (15) days from the date of receipt of valid dossier as prescribed in Clause 2 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approval for temporary operation for the head office, branches and transaction offices of securities company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
4. Securities company shall report to the State Securities Commission within twenty-four (24) hours after the head office, branches and transaction offices work again.
Section 2. SECURITIES BROKERAGE OPERATION
Article 47. Responsibility for securities brokerage
1. Securities companies must allocate securities practitioners to work in the following positions:
a) Consultation, contract explanation and implementation of procedures for opening securities trading account to customers;
b) Consultation of securities trading to customers;
c) Receiving of order and control of securities trading order of customer;
d) Heads of departments relating to the securities brokerage operations.
2. Securities company must comply with money laundering prevention and fighting in accordance with current regulations.
3. Data on brokerage account of the customers opening accounts at securities company must be centrally managed and must be kept in reserve at other locations.
4. Securities company performing brokerage operation must not:
a) Give an opinion on the increase or decrease in the securities price without foundation to entice customers to participate in the transaction;
b) Make agreement or offer specific interest rate or share profits or losses with customers to entice customers to participate in the transaction;
c) Directly or indirectly setting the fixed location outside trading venues have been approved by the State Securities Commission to sign a brokerage contract with customers, receive orders, execute securities transactionssecurities or settle securities transactions with customers;
d) Receiving order and making payment of trading with the person who is not the trading account holder without any written authorization of the account holder;
đ) Disclosing contents of customers’ trading order or other confidential information when conducting transactions for customers without having to disclose information or at the request for inspection and examination in accordance with regulations of law;
e) Using name or customers’ accounts for securities registration and trading;
g) Infringing customers’ property, rights and interests
Article 48. Opening trading account
1. To perform trading of purchase, or sale of securities to customers, the securities company must make procedures to open trading account for each customer on the basis of written request for opening accounts and contract to open securities trading accounts with customers. The written request for opening accounts must have the minimum content specified in Annex XV issued together with this Circular. The contract to open securities trading accounts must have the minimum content specified in Annex XVI issued together with this Circular.
2. Securities company is obliged to explain contract to open securities trading accounts and related procedures when implementing securities transactions for customers, finding out the financial capacity and the ability to tolerate risk and expect gained profit of customers.
3. The contract to open securities trading accounts specified in Clause 1 of this Article must not contain the following agreements:
a) Agreement in order to avoid legal obligation of securities company without plausible reasons;
b) Agreement to limit the scope of compensation of the securities company without plausible reasons or transfer of risk from securities company to customers;
c) Agreement to compel customers to execute unfair compensation obligation;
d) Agreements cause an unfair disadvantage to the customers.
4. Investors opening accounts at securities company must complete the information on contract to open account.
Article 49. Responsibilities for customers
1. When advising customers to perform securities trading, the securities company must gather sufficient information on customers and not guarantee securities values which it recommend the investment.
2. Securities company is obliged to update the customer's changed information changes upon customers’ request.
3. Securities company must directly sign contract to open trading accounts for customers, directly perform securities transactions to customers and be responsible before the law for these activities.
4. Securities companies must publish the securities transaction fee before the customers make transactions.
5. Securities company is obliged to monitor money and securities of each customer in detail, providing information on the balance and money accrual (if any) and the securities to the customers upon customers’ requests.
6. Securities companies must set up a specialized department responsible for communications with customers and settlement of any customers’ questions and complaints.
Article 50. Management of customers’ money.
1. Securities company shall manage deposit of securities transactions separately for each customer and customers’ money with securities company’s money.
2. Securities company must not directly receive and pay cash for customers’ securities trading but must perform through commercial banks.
3. Securities company must not abuse customer’s money in any form. Transactions related to customers’ moeny are only allowed to perform in accordance with the law.
4. Securities company must build management system separately from customers' money in the form specified at Point a of this Clause. In addition, securities company can build additional systems in the form specified at Point b of this Clause for customers to choose:
a) Customer of securities companies open an account directly at the commercial bank selected by the securities company to manage money of securities trading. In this form, the customers, securities companies and commercial banks shall have a contract to agree on the way how to confirm, blockade money balance and transfer payment for customers' securities transactions. After the customers’ stock buying orders are matched, securities companies have the right to ask the bank where investors open their accounts to transfer the amount of money corresponding to the matched value to the securities trading account in the securities company’s name opened at commercial bank selected by securities company. The securities company is obliged to make payment of securities trading on customers’ behalf with parties concerned.
b) Securities company shall open specialized accounts at commercial banks to manage customers' deposit for securities transactions. The specialized account must be opened separately and clearly from other accounts of securities companies.
This specialized account only serve customers’ transactions, particularly:
- Customers make payment and transfer money to securities trading accounts;
- Customers withdraw and transfer money out of securities trading accounts;
- Customers make payment of securities trading;
- Customers make deposit for trading and payment of auctioning money to buy securities;
- Customer make payment to execute their call option of securities;
- Other cases of customers’ payment on the customer's requirements and in conformity with the law.
Securities company shall establish accounting system for managing the deposit of each investor. The securities company is obliged to determine the balance (if any) at any time of each customer and provide detailed statement balance (if any) of each customer at any time at the request of customer or competent state agencies.
Securities companies shall ensure the implementation of all customers’ requests for withdrawal and transfers of moeny within the balance when the customers are no longer obligated to pay for securities company.
Securities companies are not mandated by customers transferring money internally between the customers’ accounts.
5. Securities company must publish on its website and at branches and transaction offices the list of commercial banks selected for the two forms of management of customers’ securities transaction money.
6. Within three (03) working days from the date of signing the contract as specified at Points a and b, Clause 4 of this Article, the securities company shall make a report to the State Securities Commission together with a valid copy of contract between securities company and commercial bank.
7. Prior to sixteen (16) o’clock of weekly Monday or the first working day of the week, the securities company having specialized accounts must make report to the State Securities Commission on the number and balance of customer in the specialized account of the securities company opened at commercial banks under the form provided in Appendix XVII issued together with this Circular. The data reported above are closed at the end of the working day immediately preceding the date of the report.
Article 51. Customers’ securities management.
1. For securities registered for consolidated deposit:
a) Securities companies must separately manage customer-owned securities with securities owned by the securities company;
b) Securities company must re-deposit the customers’ securities in the Vietnam Depository within one (01) working day from the date of receipt of customers’ valid dossiers of securities deposit.;
c) Securities company shall promptly and fully notify customers of the benefits incurred in relation to customers’ securities;
d) The deposit, withdrawal and transfer of securities comply with the customers’ order and regulations on registration, depository, offsetting and settlement of securities.
2. For securities which have not been registered considated depository, securities company is registered and deposited customers’ securities in the securities company under contract signed with customers and under provisions of Article 58 and Article 59 of this Circular.
Article 52. Receiving order and executing transaction
1. Securities company receives customers’ trading order in the following forms:
a) Receiving order ticket directly at the trading counter.
b) Receiving remote orders via phone, fax, internet and other transmission lines.
2. Securities companies receives orders online after registration with the State Securities Commission as prescribed.
3. In case of receiving orders online, via phone, fax and other transmission lines, securities companies must comply with:
a) Law on electronic transactions, and guiding documents;
b) Ensuring full recording of information at the time receiving order and keeping proof proving customers’ order
c) Ensuring principles of confirmation with customers prior to entry of order to the trading system;
d) Taking measures to ensure the safety, security of transmission lines and appropriate remedies upon failure of entry of customers’ order into transaction system due to company's fault.
4. Securities company is entitled to execute customers’ order only when trading orders have complete and accurate information on customers, trading day, stock code, methods, types of order, amount and price of the transaction. The customers’ trading orders must be recorded ordinal number and time (day, hour, minute) of order receiving at the time order receiving by the securities company.
5. Securities company must execute customers’ orders quickly and accurately.
6. Securities company may only receive orders to buy or sell securities of customers when having one hundred percent (100%) of cash or securities and taking necessary measures to ensure the solvency of the customer when orders are made.
7. Securities company must inform the result of implementation of trading orders to customers as soon as the orders are matched by the method agreed between customers and securities company in the contract.
8. Where the customers open accounts at depository members who are not trading members. The trading members and depository members must sign contract to agree upon the responsibilities for ensuring the principle of the trading member responsible for execution of trading order. The depository members are responsible for checking the rate of deposit of customers’ money or securities and ensuring payment to the customers in accordance with the law.
Section 3. SECURITIES DEALING OPERATION
Article 53. Securities dealing
1. Stock company must ensure to have enough money and securities to make payment for trading orders trades for its own account.
2. The dealing operations of securities company must be made in the name of its own without lending the names of other people or in the name of the individual or letting other persons use dealing account.
3. The following cases shall not be considered as securities dealing:
a) Purchase and sale of securities due to trading error correction;
b) Purchase and sale of treasury stocks.
4. Securities company must prioritize the execution of the customers’ orders before its own orders.
5. Securities company must notify its customers when it is a partner in negotiation trading with the customers
6. In case the customers’ orders to buy or sell securities can remarkably influence the price of that type of securities, the securities company is not entitled to buy and sell in advance the same type of securities for itself or disclose the information to a third party buying and selling those secuties.
7. When customers place a limited order, the secuties company is not entitled to purchase or sell in the same direction the same type of securities for itself at a price equal to or better than the customers’ price before the customers’ orders are made.
Section 4. SECURITIES UNDERWRITING OPERATIONS
Article 54. Conditions for issuance underwriting
Securities company is entitled to issuance underwriting in the form of firm commitment to ensure the following conditions:
1. Having been licensed to conduct securities underwriting operations
2. At the time of signing the contract of issuance underwriting, the total value of all contracts issued in the form of valid firm commitment must meet the following conditions:
a) Not greater than one hundred percent (100%) of equity based on the latest quarterly financial statement;
b) Not exceeding fifteen (15) times of the difference between current assets and liabilities based on the latest financial statements
3. Not being put under control and special control of three (03) months immediately preceding the time of signing the contract of underwriting.
Article 55. Limited underwriting
1. The securities company is not entitled to underwriting in the form of firm commitment, or is the main sponsor of the following cases:
a) Securities company independently or together with its subsidiaries or persons concerned own from 10% or more of the chartered capital of the issuer, or have the right to control the issuer, or the right to appoint Director (General Director) of the issuer;
b) At least 30% of the chartered capital of securities companies and at least 30% of the chartered capital of the issuer are hold by the same individual or organization;
c) The issuer, independently or together with its subsidiaries, or together with related persons own 20% or more of the securities company’s chartered capital, or have the right to control securities company, or appoint the Director (CEO) of the securities company;
d) Members of the Board of Directors, Director (General Director) and the persons concerned of the securities company and concurrently a member of the Board of Directors, Director (General Director) of the issuer;
e) Members of Board of Directors, Director (General Director) and the persons concerned of the issuer that is a member of the Board of Directors, Director (General Director) of the securities company;
e) Securities company and issuer have the same legal representative.
2. Securities company receiving the securities underwriting must open a separate account in a commercial bank to get money from the purchase of securities of the investor.
Section 5. SECURITIES INVESTMENT CONSULTATION OPERATION
Article 56. Responsibility of securities company.
1. In order to provide the securities investment consultation services to customers, the securities company shall sign contract with the customers with the minimum contents as follows:
a) Rights, obligations and responsibilities of the parties engaged in the contract;
b) Scope of securities investment consultation;
c) Method of service provision;
d) Fee of service provision;
2. Securities company shall collect and manage customers’ information including:
a) Financial situation;
b) Investment target;
c) Ability to take risks;
d) Experience and understanding of investment.
3. Contents of securities investment consultation must be reasonable and consistent based on reliable information, logical analysis. Recommendation of securities investment given must be relevant and consistent with the content of securities analysis and securities markets. The reports on securities and market analysis and investment recommendations must specify the data sources cited and name of the person responsible for the contents of the report and securities investment recommendations.
4. Company securities advicing investment to customers must ensure that customers shall make a decision on investment on the basis of fully provided with information including content and risks of products and services.
5. Securities companies must secure the information received from the user of consultation services during the process of provision of consultation services unless otherwise agreed by the customers or provided by law.
6. Securities company must give the investment cocnsultation in accordance with the customers’ investment target and financial situation and be responsible for the result of analysis and the reliability of information provided to customers.
Except as otherwise provided by law, securities company providing investment consultation services is not entitled to directly or indirectly perform the following acts:
1. Making a decision on securities on behalf of customers.
2. Making agreement with customers to share profits or losses.
3. Advertising, claiming that the content, performance, or its security analysis methods are of higher value of other securities companies.
4. Having acts to provide false information to lure or entice customers to purchase and sell a certain type of securities.
5. Providing false, fraud or misleading information for customers.
6. Other acts contrary to the provisions of law.
Section 6. SECURITIES DEPOSITORY OPERATIONS
Article 58. Implementation scope of securities depository operations
Securities company issued Certificate of depository operation is provided with the following services:
1. Providing securities registration and depository services for customers.
2. Making payment on securities transactions to customers at Stock Exchange.
3. Providing the shareholder book management services, transfer agent at the request of the issuer which is not a public company.
Article 59. Rights and obligations of securities company with depository operations
1. Opening depository accounts for customers at the securities company, managing customers’ depository accounts in accordance with regulations of the law. Custody account clients must be separated from the securities depository accounts of the company itself.
2. Recording accurately, completely and updating information on customers who have opened depository accounts and securities owned by customers who have deposited at the company.
3. Preserving, storing, collecting and processing data relating to depository activities, securities offsetting payment of customers.
4. Developing process of registration, depository, offsetting payment, management of shareholder book, transfer agent and internal control procedures in order to manage and protect the interests of customers or securities owners.
5. Collecting fee for the registration, securities depository and other fees as prescribed by law.
Section 7. FINANCIAL CONSULTATION OPERATION
Article 60. Regulation on financial consultation operations
1. Securities company is entitled to execute the financial consultation including:
a) Consultation of restructure, merger, consolidation, reorganization and sale of businesses;
b) Management consultation, business strategy consultation;
c) Consultation of securities offer and listing;
d) Equitization consultation, determination of business value;
đ) Other financial consultation in accordance with the law.
2. Securities company is not entitled to provide services specified at Point c, Article, Clause 1 of this Article for a company that it holds ten percent (10%) or more of the chartered capital.
3. Securities company performing financial consultation must comply with the Securities Law and other relevant laws.
Section 8. OTHER FINANCIAL SERVICES
Article 61. Entrusting management of securities trading account of individual investor.
1. General principle:
a) Securities company licensed to concurrently execute securities brokerage and securities investment consultation may be entrusted to manage securities trading accounts on the basis of Trust contract of trading account management signed with the individual customer;
b) Securities company not entrusted shall decide all transactions on securities trading accounts on behalf of individual investors. Customers must specify the particular trust content as prescribed in Clause 2 of this Article;
c) Securities are permitted to entrust the purchase and sale of stocks, investment fund certificates listed on the Stock Exchange, not including securities registered trading on the trading system of unlisted public companies (UpCom);
d) Securities company shall appoint securities practitioners having certificate of financial analysis practice or fund management to execute the management of entrusted trading accounts.
2. Entrustment scope includes the following contents:
a) Class of trading securities;
b) Maximum volume to be purchased and sold for each class of securities;
c) Maximum value for each trading order;
d) Maximum total trading value for a trading day;
đ) Trading method and type of trading order.
3. Securities company shall summarize information on the financial capacity, investment period, investment objectives, acceptable level of risk, investment restrictions, securities portfolio (if any) and other requirements of the client before signing the contract. Where the customer does not provide enough information or provide inaccurate information, securities company has the right to refuse to sign the contract.
4. Trust contract:
a) Trust contract period shall not exceed one (01) year from the time of signing the contract.
b) Trust contract shall have the following contents:
- Information on customers;
- Information on practitioners assigned to manage customers’ accounts (if any);
- Trust content;
- Rights and obligations of the parties in the contract;
- Contract management fee and award fee (if any) ;
- Method of payment and contract liquidation;
- Method of dispute settlement.
5. Where securities company fails to comply with the contract signed with the customers causing damage to them, the securities company shall compensate the trusted customer as agreed in writing between the two parties; in case of profit generation, that profit shall belong to the trusted customers.
6. Rights and obligations of the entrusted securities companies:
a) Acting honestly and or customers' best interests, do not use information about its customers to benefit for itself and cause harm to customers;
b) Requiring customers to provide all the necessary information;;
c) Performing purchase/sale of securities in the trust scope;
d) Clearly explaining and fully providing information to customers about any risk that may arise in the trust of management securities trading account;
đ) Providing customers with statements of monthly or unusual transactions at the request of entrusted customers;
e) Notifying the customers within twenty-four (24) hours after the assets in the entrusted trading account of the entrusted customers fall below twenty-five percent (25%) of the total trust contract value;
g) Monthly report (under form in Appendix XXII issued together with this Circular) or reports as required by the State Securities Commission on the management entrusted trading account;
h) Providing the list of securities practitioners eligible for customers to choose to manage their trust accounts;
i) Establishing independent monitoring department to supervise the management and trading of securities on the entrusted trading account of securities practitioners to ensure that the trading of these accounts in accordance with the agreements in the trust contract and investment objectives of the customers;
k) All trading orders under the trust contract must be recorded exactly by the time it is done;
l) Securities companies must notify and must have the written consent of the customer in case of investment in securities by the company performing underwriting during the company’s underwriting.
Article 62. Other financial services
1. Securities company only carry out other financial services upon regulations and guidance of the Ministry of Finance.
2. The services stated in Clause 1 of this Article must be relevant and support the operations licensed of the securities company and must not affect the interests of customers, the securities company itself and the market.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực