Chương 5 Luật việc làm 2013: Tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm
Số hiệu: | 38/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 16/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 29/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1003 đến số 1004 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dịch vụ việc làm bao gồm: tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước thành lập;
b) Trung tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị - xã hội thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải phù hợp với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí;
b) Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Thu thập thông tin thị trường lao động;
d) Phân tích và dự báo thị trường lao động;
đ) Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;
e) Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật;
2. Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.
2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ.
3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.
4. Phân tích và dự báo thị trường lao động.
5. Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
EMPLOYMENT SERVICE ORGANIZATIONS AND ACTIVITIES
Article 36. Employment services
1. Employment services include job counseling and recommendation; supply and recruitment of workers at the request of employers; and collection and provision of labor market information.
2. Employment service organizations include employment service centers and employment service enterprises.
Article 37. Employment service centers
1. Employment service centers are public non-business units, including:
a/ Employment service centers established by state management agencies;
b/ Employment service centers established by socio-political organizations.
2. Employment service centers must be established under the Prime Minister-approved master plans and satisfy the prescribed conditions on physical foundations, equipment and staff. Ministers, heads of ministerial-level agencies and chairpersons of People’s Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level) may decide on the establishment of employment service centers specified at Point a, Clause 1 of this Article; heads of central socio-political organizations may decide on the establishment of employment service centers specified at Point b, Clause 1 of this Article.
3. The Government shall detail the establishment conditions for, and organization and operation of, employment service centers.
Article 38. Tasks of employment service centers
1. Employment service centers have the following tasks:
a/ To provide job counseling and recommendation for workers and provide labor market information free of charge;
b/ To supply and recruit workers at the request of employers;
c/ To collect labor market information;
d/ To analyze and forecast labor markets;
dd/ To implement employment programs and projects;
e/ To provide occupational skills and vocational training in accordance with law.
2. Employment service centers established by state management agencies in charge of employment have the tasks specified in Clause 1 of this Article and shall receive dossiers of request for unemployment insurance and submit them to competent state agencies for decision.
Article 39. Employment service enterprises
1. Employment service enterprise means an enterprise established and operating under the law on enterprises and possessing an employment service license granted by the provincial-level state management agency in charge of employment.
2. An enterprise that fully satisfies the conditions on physical foundations, equipment, staff and deposit shall be granted an employment service license.
3. Employment service enterprises may establish employment service branches.
4. Employment service enterprises may collect charges in accordance with the law on charges and fees.
5. The Government shall detail this Article.
Article 40. Activities of employment service enterprises
1. Providing job counseling and recommendation for workers and employers.
2. Supplying and recruiting workers at the request of employers.
3. Collecting and providing labor market information.
4. Analyzing and forecasting labor markets.
5. Providing occupational skills and vocational training in accordance with law.
6. Implementing employment programs and projects.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm
Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm
Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm
Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp