Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 30/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 16/06/2016 |
Ngày công báo: | 10/05/2016 | Số công báo: | Từ số 327 đến số 328 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định về phương thức thực hiện đầu tư; sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm.
I. Quy định chung về hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
Theo Nghị định số 30, hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Mua trái phiếu Chính phủ;
- Cho NSNN vay;
- Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm;
- Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành;
- Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng.
II. Phương thức thực hiện đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Theo quy định tại Nghị định 30/2016: Trái phiếu Chính phủ được mua bao gồm các loại tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành tại thị trường trong nước và theo các hình thức sau:
+ Mua trái phiếu từ Kho bạc Nhà nước theo pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
+ Mua trái phiếu Chính phủ từ các tổ chức, cá nhân theo pháp luật về giao dịch trái phiếu Chính phủ.
- Mức lãi suất cho ngân sách nhà nước vay bằng mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay.
Nghị định số 30 năm 2016 còn quy định: Trường hợp trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận mức lãi suất cho vay trên cơ sở tham khảo mức lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương với kỳ hạn cho vay hoặc mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần với kỳ hạn cho vay tại thời Điểm gần nhất.
III. Sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư
Toàn bộ số tiền sinh lời thu được hằng năm của hoạt động đầu tư tại Nghị định 30/2016/NĐ-CP và số tiền lãi phát sinh trên tài Khoản tiền gửi phản ánh các Khoản thu, chi BHXH, BHYT, BHTN theo pháp luật về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phần còn lại phân bổ vào các quỹ theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ trên tổng số dư bình quân của các quỹ trong năm, chi tiết xem tại Nghị định số 30/2016.
Nghị định 30 có hiệu lực từ ngày 16/06/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi Tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
Nghị định này được áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm minh bạch, an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
1. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Mua trái phiếu Chính phủ;
b) Cho ngân sách nhà nước vay;
c) Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành;
đ) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc đầu tư vào hai hình thức quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp; số tiền đầu tư vào hai hình thức này không được vượt quá 20% số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề.
3. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Căn cứ tình hình thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hằng năm và các hình thức đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Phương án đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được xây dựng cùng với việc lập dự toán thu, chi và tổng hợp trong dự toán thu, chi hằng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nội dung gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay, chi Tiết theo từng hình thức đầu tư, gồm các chỉ tiêu: Số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), mức lãi suất đầu tư;
b) Dự kiến đầu tư trong năm kế hoạch, gồm các chỉ tiêu: Tổng số tiền sử dụng đầu tư, các hình thức đầu tư, cơ cấu đầu tư, thời hạn đầu tư, mức lãi suất đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đầu tư phải theo đúng hình thức đầu tư, cơ cấu đầu tư, phương thức đầu tư quy định tại Nghị định này và phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải Điều chỉnh hoặc bổ sung phương án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
1. Trái phiếu Chính phủ được mua bao gồm các loại tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành tại thị trường trong nước và theo các hình thức sau:
a) Mua trái phiếu từ Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
b) Mua trái phiếu Chính phủ từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch trái phiếu Chính phủ.
2. Mức mua trái phiếu do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
3. Thời hạn đầu tư mua trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại trái phiếu Chính phủ cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu Chính phủ khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
5. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu Chính phủ để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay của ngân sách nhà nước và phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng Khoản vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10 năm.
3. Mức lãi suất cho vay bằng mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay. Trường hợp trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận mức lãi suất cho vay trên cơ sở tham khảo mức lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương với kỳ hạn cho vay hoặc mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần với kỳ hạn cho vay tại thời Điểm gần nhất.
a) Tiền gốc được thanh toán một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn một hoặc nhiều lần và phải thanh toán đầy đủ khi đến hạn;
b) Tiền lãi được thanh toán hằng năm tính trên số dư nợ cho vay và mức lãi suất cho vay của từng hợp đồng. Thời Điểm cụ thể tính lãi và thanh toán tiền lãi của từng Khoản cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng phải ghi rõ trong hợp đồng cho vay.
5. Trường hợp đến hạn trả nợ gốc, Bộ Tài chính tập trung nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, xử lý thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước, cơ cấu lại Khoản nợ, danh Mục nợ chính phủ và các Mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nếu Bộ Tài chính có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trả nợ gốc hoặc vay lại Khoản nợ gốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp gia hạn nợ: Mỗi Khoản vay chỉ được gia hạn nợ một lần, thời hạn tối đa không quá 01 năm; lãi suất cho vay tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất của hợp đồng khi đến hạn hoặc mức lãi suất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp cho vay lại: Bộ Tài chính chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả hết tiền lãi của hợp đồng đến hạn trả nợ, sau đó cùng Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập lại hợp đồng cho vay theo quy định tại Khoản 6 Điều này; thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng mới được tính từ ngày đến hạn trả nợ gốc của hợp đồng đến hạn. Căn cứ hợp đồng cho vay đến hạn và hợp đồng cho vay mới, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán thu nợ gốc của Khoản vay đến hạn và cho vay theo hợp đồng mới, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước;
c) Thủ tục gia hạn nợ, cho vay lại theo quy định tại Khoản này phải được hoàn thành trước khi đến hạn trả nợ gốc chậm nhất là 05 ngày làm việc.
6. Việc cho ngân sách nhà nước vay được lập thành hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho vay phải ghi rõ số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời Điểm tính lãi, thời Điểm thanh toán, phương thức thanh toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thỏa thuận khác có liên quan đến việc cho vay.
1. Mức gửi tiền tại các ngân hàng thương mại do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn gửi tiền được tính kể từ ngày gửi đến ngày thu hồi. Thời hạn cụ thể do Bảo hiểm xã hội Việt Nam lựa chọn căn cứ vào từng loại kỳ hạn gửi tiền của ngân hàng thương mại nhưng tối đa không quá 03 năm.
3. Mức lãi suất gửi tiền thực hiện theo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức trung bình lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn tại thời Điểm gửi tiền của bốn chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc bốn ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Việc lựa chọn bốn chi nhánh thuộc bốn ngân hàng thương mại tương ứng quy định tại Khoản này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
4. Việc thanh toán tiền gốc, tiền lãi thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp đến hạn thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc, nếu ngân hàng thương mại thanh toán không kịp thời, thì ngoài việc phải thanh toán đủ số tiền lãi hoặc tiền gốc chậm thanh toán, còn phải thanh toán tiền lãi chậm thanh toán bằng 150% mức lãi suất gửi tiền tại thời Điểm thanh toán tính trên số tiền chậm thanh toán, thời gian chậm thanh toán.
1. Việc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành phải thuộc phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tùy thuộc vào thời hạn của từng loại giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Mức lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo lãi suất phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm mua. Trường hợp trong 03 tháng trước thời Điểm mua không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo mức lãi suất đầu tư gửi tiền tại ngân hàng thương mại quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng thương mại.
5. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Mức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và tỷ trọng vốn đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Thời hạn đầu tư mua trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong nước.
4. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Dự án được đầu tư là dự án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa Điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư:
a) Mức vốn đầu tư vào từng dự án được căn cứ vào nhu cầu của chủ đầu tư, phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và tỷ trọng vốn đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Thời hạn đầu tư tùy theo từng dự án nhưng tối đa không quá 05 năm.
Trường hợp đến hạn thanh toán tiền gốc, chủ đầu tư tập trung nguồn lực để mở rộng dự án sản xuất kinh doanh hoặc chưa tập trung kịp thời nguồn vốn để thanh toán do các nguyên nhân khách quan, chủ đầu tư nếu có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thanh toán, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền gốc trong thời gian tối đa không quá 03 năm, tùy theo từng trường hợp cụ thể;
c) Mức lãi suất đầu tư phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm đầu tư, chưa bao gồm Khoản phí có liên quan (nếu có). Trường hợp trong 03 tháng trước thời Điểm đầu tư không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì mức lãi suất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chủ đầu tư thỏa thuận nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất đầu tư theo hình thức gửi tiền quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư khi có nhu cầu huy động vốn từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam hồ sơ gồm:
a) Các tài liệu chứng minh là dự án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Nhu cầu vốn thực hiện dự án, trong đó nêu rõ nhu cầu huy động vốn từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Mục đích sử dụng và mức lãi suất đầu tư dự kiến; cam kết sử dụng vốn đầu tư đúng Mục đích, có hiệu quả.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện xong việc xem xét các tài liệu chứng minh là dự án quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; đề xuất mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua để tổ chức thực hiện. Trường hợp không nhất trí đầu tư thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư.
5. Việc thực hiện đầu tư vào dự án quan trọng được lập thành hợp đồng, trong đó phải ghi rõ tên dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư (bao gồm Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa Điểm, thời gian, tiến độ thực hiện), mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, phương thức giải ngân, thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp, cam kết của các bên và thỏa thuận khác liên quan.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo việc sử dụng vốn và chứng minh vốn đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng đúng Mục đích.
Toàn bộ số tiền sinh lời thu được hằng năm của hoạt động đầu tư theo quy định tại Nghị định này và số tiền lãi phát sinh trên tài Khoản tiền gửi phản ánh các Khoản thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
1. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc như sau:
a) Mức trích quỹ dự phòng rủi ro hằng năm tối đa không quá 2% số tiền sinh lời của hoạt động đầu tư cho đến khi số dư quỹ dự phòng rủi ro bằng 5% số dư nợ đầu tư vào các hình thức quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Nghị định này của năm trước liền kề. Mức trích cụ thể hằng năm do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định;
b) Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho số tiền đầu tư bị rủi ro được xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Quỹ dự phòng rủi ro trong thời gian chưa sử dụng, được sử dụng đầu tư vào các hình thức quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Phần còn lại phân bổ vào các quỹ theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ trên tổng số dư bình quân của các quỹ trong năm và sử dụng như sau:
a) Tiền sinh lời phân bổ vào quỹ bảo hiểm xã hội sau khi trích chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, số còn lại bổ sung vào các quỹ thành phần theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ thành phần trên tổng số dư bình quân của các quỹ thành phần trong năm;
b) Tiền sinh lời phân bổ vào quỹ bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng để Điều Tiết chung;
c) Tiền sinh lời phân bổ vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
1. Phạm vi xử lý rủi ro:
a) Các Khoản đầu tư vào hình thức gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại bị rủi ro do ngân hàng thương mại gặp rủi ro theo quy định của pháp luật;
b) Các Khoản đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bị rủi ro do chủ đầu tư gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng gồm thiên tai, hỏa hoạn, địch họa.
2. Biện pháp xử lý rủi ro:
a) Gia hạn nợ là việc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ số tiền đầu tư khi đến hạn thu hồi trong thời gian tối đa không quá 03 năm, tùy theo từng trường hợp cụ thể;
b) Khoanh nợ là việc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ tiền đầu tư và tiền lãi phát sinh khi đến hạn thu hồi trong thời gian nhất định và không tính lãi đối với số tiền (gốc) chưa thu trong thời gian được khoanh nợ; thời hạn khoanh nợ tối đa không quá 03 năm;
c) Xóa lãi là việc Bảo hiểm xã hội Việt Nam không thu một phần hoặc toàn bộ tiền lãi đầu tư của bên có liên quan khi đến hạn thanh toán;
d) Bán nợ là việc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển giao quyền chủ nợ đối với Khoản đầu tư bị rủi ro cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ, được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua, bán nợ. Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng, trong đó xác định rõ giá bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan. Trường hợp số tiền thu được của bên mua nợ nhỏ hơn số tiền bị rủi ro (nếu có), thì số chênh lệch này được xử lý theo quy định tại Điểm đ Khoản này;
đ) Xóa gốc là việc Bảo hiểm xã hội Việt Nam không thu một phần hoặc toàn bộ tiền gốc đầu tư của bên có liên quan. Nguồn bù đắp xóa nợ được trích từ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
3. Nguyên tắc xử lý rủi ro:
a) Khoản đầu tư được thực hiện theo đúng thẩm quyền và phương thức đầu tư quy định tại Nghị định này;
b) Có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh Khoản đầu tư bị rủi ro do nguyên nhân khách quan làm thiệt hại một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư (tiền gốc, lãi);
c) Việc xử lý rủi ro được xem xét đối với từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự và quy định của pháp luật;
d) Một Khoản đầu tư bị rủi ro có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp xử lý rủi ro quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định xử lý đối với trường hợp gia hạn nợ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định xử lý đối với trường hợp khoanh nợ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý đối với trường hợp xóa lãi, bán nợ, xóa nợ quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Khi xảy ra rủi ro dẫn đến vốn đầu tư không thu hồi đúng hạn hoặc không có khả năng thu hồi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như sau:
a) Phải kịp thời báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan có liên quan để xác minh, đánh giá mức độ thiệt hại, tổn thất về tài sản và lập hồ sơ đề nghị xử lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và cơ quan có liên quan thẩm định, đề xuất các biện pháp xử lý để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với các hợp đồng cho ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay và đầu tư vào các công trình kinh tế trọng Điểm quốc gia được ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các bên có liên quan tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Trường hợp gia hạn các hợp đồng này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2016.
2. Điều 9 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp và Thông tư số 113/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi Tiết về hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo đảm việc đầu tư theo đúng quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết quả xếp loại tín nhiệm đối với các ngân hàng thương mại hằng năm để phục vụ cho hoạt động đầu tư an toàn, hiệu quả.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo bộ phận quản lý đầu tư quỹ phải thường xuyên cập nhật thông tin về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt; đối chiếu số tiền đầu tư, số tiền đến hạn thu hồi và số dư của từng hình thức đầu tư, đối tượng đầu tư để phục vụ cho việc xác định lãi suất đầu tư sát thực tế, thu hồi tiền gốc, lãi được kịp thời và đúng hạn;
b) Định kỳ 3 tháng một lần, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
c) Thực hiện lưu giữ hồ sơ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp đầy đủ và kịp thời các số liệu, tài liệu có liên quan đến hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 30/2016/ND-CP |
Hanoi. April 28, 2016 |
DETAILING INVESTMENT FROM SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE FUNDS
Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 20, 2014 Law on Social Insurance;
Pursuant to the November 16, 2013 Law on Employment;
Pursuant to the November 14, 2008 Law on Health Insurance and the June 13, 2014 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Health Insurance;
At the proposal of the Minister of Finance,
The Government promulgates the Decree detailing investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds.
Article 1. Scope of regulation
This Decree details investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds managed by Vietnam Social Security.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to Vietnam Social Security, and agencies, organizations and individuals involved in investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds.
Article 3. Investment principles
Investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds must ensure transparency, safety, efficiency and capital recoverability.
1. Investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds takes a form in the following order of priority:
a/ Purchase of government bonds;
b/ Provision of loans to the state budget;
c/ Making of deposits, or purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates at high performance commercial banks as rated by the State Bank of Vietnam;
d/ Provision of loans to Vietnam Development Bank and Vietnam Bank for Social Policies in the form of purchase of government-guaranteed bonds that are issued by these banks;
dd/ Investment in important projects under the Prime Minister’s decisions.
2. Investment in the two forms specified at Points d and dd, Clause 1 of this Article shall be applied to the unemployment insurance fund only. The amount of investment in these two forms must not exceed 20% of the preceding year’s balance of the unemployment insurance fund.
3. The Management Board of Vietnam Social Security shall, at the proposal of the Director General of Vietnam Social Security, decide on, and take responsibility before the Government for, forms and structure of investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds.
Article 5. Formulation of investment plan
1. Based on annual revenues and expenditures of social insurance, health insurance and unemployment insurance funds and the forms specified in Article 4 of this Decree, Vietnam Social Security shall formulate an investment plan and submit it to the Management Board of Vietnam Social Security for approval.
2. The plan on investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds shall be formulated together with the revenue and expenditure estimation and included in the annual revenue and expenditure estimation of Vietnam Social Security. Such plan must have the following contents:
a/ Evaluation of the previous year’s investment situation and expected result of the current year’s investment, detailed per investment form and covering such criteria as investment loan outstanding balance, investment amount, repaid loan amount (principal and interest), and investment interest rate;
b/ Proposals for investment in a plan year, including total amount used for investment, investment forms and structure, investment duration, investment interest rate, repaid loan amount (principal and interest), and year-end investment loan outstanding balance.
3. Vietnam Social Security shall make investment strictly according to investment forms, structure and methods specified in this Decree and the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security. In the course of implementation, if deeming it necessary to adjust or supplement the investment plan for raising the investment efficiency, Vietnam Social Security shall report such adjustment or supplementation to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 6. Purchase of government bonds
1. To-be-purchased government bonds include treasury bills and bonds and bonds for national construction that are issued by the Ministry of Finance in the domestic market in the following forms:
a/ Purchase of bonds from the State Treasury in accordance with the law on issuance of bonds in the domestic market;
b/ Purchase of government bonds from organizations and individuals in accordance with the law on transaction of government bonds.
2. The purchase limit of bonds shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security, based on the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
3. The purchase term of bonds depends on the term of each type of government bonds as specified in Clause 1 of this Article.
4. Payment of principal and interest of government bonds upon maturity must comply with the law on issuance of government bonds in the domestic market.
5. When necessary to sell government bonds before they fall due for capital recovery, Vietnam Social Security shall send a written request stating the reason to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 7. Provision of loans to the state budget
1. The loan limit shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security based on the state budget’s demand for loans and the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
2. The loan term shall be counted from the date of loan provision to the date of debt collection. The specific loan term for each loan amount shall be agreed by Vietnam Social Security and the Ministry of Finance, but must not exceed 10 years.
3. The loan interest rate must equal the interest rate for issuance of government bonds with the same term at the latest time within 3 months prior to the time of loan provision. In case no government bond with the same term is issued within 3 months prior to the time of loan provision, Vietnam Social Security and the Ministry of Finance shall agree on the loan interest rate with reference to the interest rate for transaction of government bonds with the remaining term equivalent to the loan term, or the interest rate for issuance of government bonds with the term approximately equal to the loan term at the most recent time.
4. Loan repayment
a/ The principal shall be paid once when the loan becomes due, or before the loan falls due in a lump sum or in installments, provided it is fully paid upon maturity;
b/ The interest shall be paid annually based on the loan outstanding balance and loan interest rate under each loan contract. The time of interest calculation and payment of interest on each loan shall be agreed by Vietnam Social Security and the Ministry of Finance and stated in the loan contract.
5. Upon maturity for principal payment, in case the Ministry of Finance needs to concentrate its resources on performing important and urgent spending tasks, handling temporary deficit of state budget funds, restructuring debts or government debt portfolio, or for other purposes to ensure national financial security, and makes a written request for extension of principal payment duration or re-borrowing of principal loans, Vietnam Social Security shall handle the case as follows:
a/ In case of loan payment extension: Each loan is eligible for extension only once for at most one year; the loan interest rate must still comply with the interest rate under the loan contract when the loan falls due, or comply with the interest rate agreed by Vietnam Social Security and the Ministry of Finance under Clause 3 of this Article;
b/ In case of on-lending: The Ministry of Finance is not required to pay the principal but shall fully pay the interest according the contract on maturity date, and then sign a new loan contract with Vietnam Social Security under Clause 6 of this Article. The loan term stated in the new contract shall be counted from the due date for principal payment under the contract that has become mature. Based on these two contracts, Vietnam Social Security shall account the principal of the mature loan as revenue and provide a loan under the new contract. The Ministry of Finance shall conduct state budget mutual ceasing;
c/ Procedures for loan payment extension and on-lending under this Clause shall be completed within 5 working days before the due date for principal payment.
6. The provision of loans to the state budget shall be made in loan contracts. A loan contract must state the loan amount, term and interest rate, time of interest calculation, payment time and method, rights and responsibilities of the parties, and other agreements related to the loan provision.
Article 8. Making of deposits at high performance commercial banks as rated by the State Bank of Vietnam
1. Deposit amounts at commercial banks shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security based on the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
2. The deposit term shall be counted from the date of making a deposit to the date of recovery. The specific term shall be selected by Vietnam Social Security based on each type of deposit terms of a commercial bank but must not exceed 3 years.
3. Deposit interest rates must comply with the interest rates of term deposits of commercial banks but not be lower than the average interest rate of deposits of the same term at the time of making deposits which are applied by four Hanoi-based branches of the following four commercial banks: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade, Joint Stock Commercial Bank for "Foreign Trade of Vietnam, Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam and Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. The Director General of Vietnam Social Security shall decide to select four branches of four commercial banks mentioned in this Clause.
4. Payment of principal and interest must comply with the law on transaction of term deposits at credit institutions.
Upon maturity for interest or principal payment, if a commercial bank fails to make timely payment, it shall, apart from fully paying the interest or late-paid principal, also pay a late payment interest equal to 150% of the deposit interest rate at the time of payment, calculated on the late-paid amount and late payment period.
Article 9. Purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates issued by high performance commercial banks as rated by the State Bank of Vietnam
1. Purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates issued by commercial banks must comply with the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
2. The purchase term of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates depends on the term of each type of valuable papers issued by commercial banks but must not exceed 5 years.
3. The interest rate for purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates must comply with the interest rate for bonds, promissory notes, bills or deposit certificates issued by commercial banks, but not be lower than the interest rate for issuance of government bonds with the same term at the latest time within 3 months prior to the time of purchase. In case no government bond with the same term is issued within 3 months prior to the time of purchase, the interest rate for purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates must comply with the deposit interest rate at commercial banks as specified in Clause 3, Article 8 of this Decree.
4. Payment of principal and interest of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates when they fall due must comply with the law on issuance of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates of commercial banks.
5. When necessary to sell bonds, promissory notes, bills or deposit certificates before they become mature for capital recovery, Vietnam Social Security shall send a written request stating the reason to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 10. Purchase of government-guaranteed bonds issued by Vietnam Development Bank or Vietnam Bank for Social Policies
1. The purchase limit of government-guaranteed bonds shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security, based on the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security and the investment ratio specified in Clause 2, Article 4 of this Decree.
2. The purchase term of bonds depends on the term of each type of government-guaranteed bonds but must not exceed 5 years.
3. Payment of principal and interest of government-guaranteed bonds when they become mature must comply with the law on issuance of government-guaranteed bonds in the domestic market.
4. When necessary to sell government-guaranteed bonds before they become mature for capital recovery, Vietnam Social Security shall send a written request stating the reason to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 11. Investment in important projects under the Prime Minister’s decisions
1. A to-be-invested project must be an important project which uses part of public investment capital under the law on public investment and on which the investment policy has been decided by the Prime Minister, covering objectives, scale, total investment amount, structure of funding sources, location, time and implementation schedule.
2. Investment amount, duration and interest rate:
a/ The investment amount in each project shall be based on the need of the project owner, the investment plan approved by the Manage Board of Vietnam Social Security and the investment ratio specified in Clause 2, Article 4 of this Decree;
b/ The investment duration shall be determined for each project but must not exceed 5 years.
Upon maturity for principal payment, if the project owner needs to concentrate its resources on expanding the production and business project or has not yet have enough capital for payment due to objective causes, and makes a written request for extension of the payment duration, the Director General of Vietnam Social Security shall, on a case-by-case basis, consider and decide on extension of payment for part or the whole of the principal for at most 3 years;
c/ The investment interest rate must not be lower than the interest rate for issuance of government bonds with the same term at the latest time within 3 months prior to the time of making investment, excluding related charges (if any). In case no government bond with the same term is issued within 3 months prior to the time of making investment, Vietnam Social Security and the project owner shall agree on the investment interest rate which must not be lower than the interest rate for investment in the form of making deposits specified in Clause 3, Article 8 of this Decree.
3. If wishing to raise capital from the unemployment insurance fund, the project owner shall send to Vietnam Social Security a dossier comprising:
a/ Documents proving that the project is an important project which uses part of public investment capital and on which the investment policy has been decided by the Prime Minister;
b/ The capital need for project implementation, stating the need to raise capital from the' unemployment insurance fund, use purpose and planned investment interest rate; and commitment to efficiently and properly use investment capital.
4. Within 30 days after receiving the project owner’ complete dossier specified in Clause 3 of this Article, Vietnam Social Security shall complete evaluation of the documents prescribed at Point a. Clause 3 of this Article; propose the investment amount, duration and interest rate, and submit them to the Management Board of Vietnam Social Security for approval in order to organize implementation. In case of investment disapproval, Vietnam Social security shall reply in writing, clearly stating the reason to the project owner.
5. The investment in an important project shall be made in a contract, stating the name of the investment project on which the investment policy has been decided by the Prime Minister (including investment objective, scale and total amount, structure of funding sources, location, time and implementation schedule), investment amount, duration and interest rate, method of disbursement and payment, rights and obligations of the parties, dispute resolution, parties’ commitments and other related agreements.
6. Vietnam Social Security has the right and obligation to inspect and supervise the use of capital; and request the project owner to report on the use of capital and prove its/his/her proper use of investment capital of Vietnam Social Security.
USE OF PROFITS FROM, AND HANDLING OF RISKS IN, INVESTMENT ACTIVITIES
Article 12. Use of profits from investment activities
All annual profits from investment activities under this Decree and the interest accrued on the deposit account, which reflect social insurance, health insurance and unemployment insurance revenues and expenditures under the law on financial management mechanism for social insurance, health insurance and unemployment insurance shall be used as follows:
1. Setting up of the risk provision fund for investment from the social insurance, health insurance and unemployment insurance funds on the following principles:
a/ The annual level of setting up the risk provision fund must not exceed 2% of the profit from investment activities until the balance of this fund equals 5% of the preceding year’s loan outstanding balance for investment in the forms specified at Points c and dd, Clause 1, Article 4 of this Decree. The specific annual setting-up level shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security;
b/ The risk provision fund used to offset the investment amount at risk shall be handled under Article 13 of this Decree;
c/ Unused risk provision fund shall be used for investment in the forms prescribed at Points a and b, Clause 1, Article 4 of this Decree.
2. The remainder shall be allocated to other funds according to the ratio of the average balance of each fund to the total average balance of the funds in the year, and used as follows:
a/ For the profit allocated to the social insurance fund, after deducting the cost for social insurance management in accordance with law, the rest shall be added to the component funds according to the ratio of the average balance of each component fund to the total average balance of the component funds in the year;
b/ The profit allocated to the health insurance fund shall be added to the provision fund for general regulation;
c/ The profit allocated to the unemployment insurance fund shall be added to this fund.
Article 13. Handling of risks in investment activities
1. Scope of risk handling:
a/ The investments in the form of making of deposits, or purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates at commercial banks at risk in accordance with law;
b/ The investments in important projects at risk under the Prime Minister’s decisions because project owners meet with financial difficulties caused by an economic downturn or in a force majeure event such as natural disasters, fires or enemy sabotage.
2. Measures to handle risks:
a/ Debt extension means Vietnam Social Security not collecting, on a case-by-case basis, part or the whole of the investment amount upon maturity for not more than 3 years;
b/ Debt charge-off means Vietnam Social Security neither collecting part or the whole of the investment amount and the interest accrued upon maturity in a certain period nor collecting the interest on the amount (principal) not collected in the charge-off period; the debt charge-off duration must not exceed 3 years;
c/ Interest write-off means Vietnam Social Security not collecting part or the whole of the investment interest from the stakeholders upon maturity;
d/ Debt sale means Vietnam Social Security transferring the creditor’s rights over the investment amount at risk to the debt purchaser and receiving payment from the debt purchaser in accordance with the law on debt purchase and sale. The debt purchase and sale shall be made in a contract, stating the selling price of debt, transfer of the creditor’s rights from the debt seller to the debt purchaser, and other related agreements. In case the debt purchaser’s collected amount is smaller than the amount at risk (if any),the difference must be handled under Point dd of this Clause.
dd/ Principal write-off means Vietnam Social Security not collecting part or the whole of the principal amount invested by stakeholders. The amount used for such write-off shall be deducted from the risk provision fund under Clause 1, Article 12 of this Decree.
3. Principles of risk handling:
a/ The investment shall be made according to the competence and methods specified in this Decree;
b/ There are sufficient records and documents proving that the investment gets risk due to objective reasons, causing damage to part or the whole of the investment amount (principal and interest);
c/ The risk handling shall be considered on a case-by-case basis, based on the cause of the risk, risk level, sufficiency of legal documents, and compliance with procedures and law;
d/ An investment amount at risk may be subject to application of one or more risk handling measures prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Competence to handle risks:
a/ The Director General of Vietnam Social Security may consider and decide on debt extension specified at Point a, Clause 2 of this Article;
b/The Management Board of Vietnam Social Security may, at the proposal of the Director General of Vietnam Social Security, consider and decide on debt charge-off specified at Point b, Clause 2 of this Article;
c/ The Prime Minister may, at the proposal of the Management Board of Vietnam Social Security, consider and decide on interest write-off, debt sale and debt write-off specified at Points c, d, and dd, Clause 2 of this Article.
5. When risks occur, leading to untimely recovery or irrecoverability of the investment amount, Vietnam Social Security shall:
a/ Promptly report them to the Management Board of Vietnam Social Security, state management agencies and related agencies for verifying and assessing the extent of damage, loss of property and compilation of a dossier for handling;
b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health and related agencies in, evaluating and proposing handling measures and submit them to the competent authorities for consideration and decision.
Article 14. Transitional provisions
For contracts on provision of loans to state-owned commercial banks, the Vietnam Development Bank and the Vietnam Bank for Social Policies for investment in key national economic works that are signed before January 1, 2016, Vietnam Social Security and related parties shall still comply with the signed agreements until the expiry date of these contracts. In case of extension of these contracts, this Decree shall apply.
1. This Decree takes effect on June 16, 2016.
2. Article 9 of the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP of March 12,2015, detailing a number of articles of the Law on Employment regarding unemployment insurance, and the Minister of Finance’s Circular No. 113/2012/TT-BTC of July 17, 2012, detailing investment to preserve and develop insurance funds managed by Vietnam Social Security, cease to be effective on the effective date of this Decree.
Article 16. Responsibilities for organization of implementation
1. The Ministry of Finance shall inspect and supervise investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds by Vietnam Social Security, ensuring lawful investment.
2. The State Bank of Vietnam shall send annual results of credit rating of commercial banks to Vietnam Social Security, ensuring safe and efficient investment.
3. Vietnam Social Security shall:
a/ Direct units managing investment from funds to regularly update information on issuance of government bonds, bonds, promissory notes, bills, deposit certificates, and deposit interest rates of high-performing commercial banks; compare the investment amount, the amount due for recovery and balance of each investment form and subject in order to determinate investment interest rates matching reality and recover principal and interest on time.
b/ Once every three months, report on the situation and result of investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds to the Management Board of Vietnam Social Security;
c/ Archive files of investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds in accordance with law;
d/ Adequately and promptly provide data and documents related to investment from social insurance, health insurance and unemployment insurance funds for the Ministry of Finance, the Ministry Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health and competent state agencies upon request.
Article 17. Implementation responsibility
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and the Management Board of Vietnam Social Security shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |