Chương II Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Phương thức thực hiện đầu tư
Số hiệu: | 30/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 16/06/2016 |
Ngày công báo: | 10/05/2016 | Số công báo: | Từ số 327 đến số 328 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định về phương thức thực hiện đầu tư; sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm.
I. Quy định chung về hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
Theo Nghị định số 30, hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Mua trái phiếu Chính phủ;
- Cho NSNN vay;
- Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm;
- Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành;
- Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng.
II. Phương thức thực hiện đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Theo quy định tại Nghị định 30/2016: Trái phiếu Chính phủ được mua bao gồm các loại tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành tại thị trường trong nước và theo các hình thức sau:
+ Mua trái phiếu từ Kho bạc Nhà nước theo pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
+ Mua trái phiếu Chính phủ từ các tổ chức, cá nhân theo pháp luật về giao dịch trái phiếu Chính phủ.
- Mức lãi suất cho ngân sách nhà nước vay bằng mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay.
Nghị định số 30 năm 2016 còn quy định: Trường hợp trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận mức lãi suất cho vay trên cơ sở tham khảo mức lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương với kỳ hạn cho vay hoặc mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần với kỳ hạn cho vay tại thời Điểm gần nhất.
III. Sử dụng tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư
Toàn bộ số tiền sinh lời thu được hằng năm của hoạt động đầu tư tại Nghị định 30/2016/NĐ-CP và số tiền lãi phát sinh trên tài Khoản tiền gửi phản ánh các Khoản thu, chi BHXH, BHYT, BHTN theo pháp luật về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phần còn lại phân bổ vào các quỹ theo tỷ lệ số dư bình quân của từng quỹ trên tổng số dư bình quân của các quỹ trong năm, chi tiết xem tại Nghị định số 30/2016.
Nghị định 30 có hiệu lực từ ngày 16/06/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trái phiếu Chính phủ được mua bao gồm các loại tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành tại thị trường trong nước và theo các hình thức sau:
a) Mua trái phiếu từ Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
b) Mua trái phiếu Chính phủ từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch trái phiếu Chính phủ.
2. Mức mua trái phiếu do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
3. Thời hạn đầu tư mua trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại trái phiếu Chính phủ cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu Chính phủ khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
5. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu Chính phủ để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay của ngân sách nhà nước và phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng Khoản vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10 năm.
3. Mức lãi suất cho vay bằng mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay. Trường hợp trong vòng 03 tháng trước thời Điểm cho vay không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận mức lãi suất cho vay trên cơ sở tham khảo mức lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương với kỳ hạn cho vay hoặc mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần với kỳ hạn cho vay tại thời Điểm gần nhất.
a) Tiền gốc được thanh toán một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn một hoặc nhiều lần và phải thanh toán đầy đủ khi đến hạn;
b) Tiền lãi được thanh toán hằng năm tính trên số dư nợ cho vay và mức lãi suất cho vay của từng hợp đồng. Thời Điểm cụ thể tính lãi và thanh toán tiền lãi của từng Khoản cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng phải ghi rõ trong hợp đồng cho vay.
5. Trường hợp đến hạn trả nợ gốc, Bộ Tài chính tập trung nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, xử lý thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước, cơ cấu lại Khoản nợ, danh Mục nợ chính phủ và các Mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nếu Bộ Tài chính có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trả nợ gốc hoặc vay lại Khoản nợ gốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp gia hạn nợ: Mỗi Khoản vay chỉ được gia hạn nợ một lần, thời hạn tối đa không quá 01 năm; lãi suất cho vay tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất của hợp đồng khi đến hạn hoặc mức lãi suất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp cho vay lại: Bộ Tài chính chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả hết tiền lãi của hợp đồng đến hạn trả nợ, sau đó cùng Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập lại hợp đồng cho vay theo quy định tại Khoản 6 Điều này; thời hạn cho vay ghi trong hợp đồng mới được tính từ ngày đến hạn trả nợ gốc của hợp đồng đến hạn. Căn cứ hợp đồng cho vay đến hạn và hợp đồng cho vay mới, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán thu nợ gốc của Khoản vay đến hạn và cho vay theo hợp đồng mới, Bộ Tài chính hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước;
c) Thủ tục gia hạn nợ, cho vay lại theo quy định tại Khoản này phải được hoàn thành trước khi đến hạn trả nợ gốc chậm nhất là 05 ngày làm việc.
6. Việc cho ngân sách nhà nước vay được lập thành hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho vay phải ghi rõ số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời Điểm tính lãi, thời Điểm thanh toán, phương thức thanh toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thỏa thuận khác có liên quan đến việc cho vay.
1. Mức gửi tiền tại các ngân hàng thương mại do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn gửi tiền được tính kể từ ngày gửi đến ngày thu hồi. Thời hạn cụ thể do Bảo hiểm xã hội Việt Nam lựa chọn căn cứ vào từng loại kỳ hạn gửi tiền của ngân hàng thương mại nhưng tối đa không quá 03 năm.
3. Mức lãi suất gửi tiền thực hiện theo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức trung bình lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn tại thời Điểm gửi tiền của bốn chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc bốn ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Việc lựa chọn bốn chi nhánh thuộc bốn ngân hàng thương mại tương ứng quy định tại Khoản này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
4. Việc thanh toán tiền gốc, tiền lãi thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp đến hạn thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc, nếu ngân hàng thương mại thanh toán không kịp thời, thì ngoài việc phải thanh toán đủ số tiền lãi hoặc tiền gốc chậm thanh toán, còn phải thanh toán tiền lãi chậm thanh toán bằng 150% mức lãi suất gửi tiền tại thời Điểm thanh toán tính trên số tiền chậm thanh toán, thời gian chậm thanh toán.
1. Việc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành phải thuộc phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.
2. Thời hạn đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tùy thuộc vào thời hạn của từng loại giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Mức lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo lãi suất phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại phát hành nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm mua. Trường hợp trong 03 tháng trước thời Điểm mua không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo mức lãi suất đầu tư gửi tiền tại ngân hàng thương mại quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng thương mại.
5. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Mức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và tỷ trọng vốn đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Thời hạn đầu tư mua trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của từng loại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Việc thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khi đến hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong nước.
4. Trường hợp cần thiết phải bán trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thu hồi vốn trước hạn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
1. Dự án được đầu tư là dự án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa Điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư:
a) Mức vốn đầu tư vào từng dự án được căn cứ vào nhu cầu của chủ đầu tư, phương án đầu tư quỹ đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và tỷ trọng vốn đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Thời hạn đầu tư tùy theo từng dự án nhưng tối đa không quá 05 năm.
Trường hợp đến hạn thanh toán tiền gốc, chủ đầu tư tập trung nguồn lực để mở rộng dự án sản xuất kinh doanh hoặc chưa tập trung kịp thời nguồn vốn để thanh toán do các nguyên nhân khách quan, chủ đầu tư nếu có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thanh toán, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền gốc trong thời gian tối đa không quá 03 năm, tùy theo từng trường hợp cụ thể;
c) Mức lãi suất đầu tư phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời Điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời Điểm đầu tư, chưa bao gồm Khoản phí có liên quan (nếu có). Trường hợp trong 03 tháng trước thời Điểm đầu tư không phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì mức lãi suất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chủ đầu tư thỏa thuận nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi suất đầu tư theo hình thức gửi tiền quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư khi có nhu cầu huy động vốn từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam hồ sơ gồm:
a) Các tài liệu chứng minh là dự án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Nhu cầu vốn thực hiện dự án, trong đó nêu rõ nhu cầu huy động vốn từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Mục đích sử dụng và mức lãi suất đầu tư dự kiến; cam kết sử dụng vốn đầu tư đúng Mục đích, có hiệu quả.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện xong việc xem xét các tài liệu chứng minh là dự án quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; đề xuất mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua để tổ chức thực hiện. Trường hợp không nhất trí đầu tư thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư.
5. Việc thực hiện đầu tư vào dự án quan trọng được lập thành hợp đồng, trong đó phải ghi rõ tên dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư (bao gồm Mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa Điểm, thời gian, tiến độ thực hiện), mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, phương thức giải ngân, thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp, cam kết của các bên và thỏa thuận khác liên quan.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo việc sử dụng vốn và chứng minh vốn đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng đúng Mục đích.
Article 6. Purchase of government bonds
1. To-be-purchased government bonds include treasury bills and bonds and bonds for national construction that are issued by the Ministry of Finance in the domestic market in the following forms:
a/ Purchase of bonds from the State Treasury in accordance with the law on issuance of bonds in the domestic market;
b/ Purchase of government bonds from organizations and individuals in accordance with the law on transaction of government bonds.
2. The purchase limit of bonds shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security, based on the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
3. The purchase term of bonds depends on the term of each type of government bonds as specified in Clause 1 of this Article.
4. Payment of principal and interest of government bonds upon maturity must comply with the law on issuance of government bonds in the domestic market.
5. When necessary to sell government bonds before they fall due for capital recovery, Vietnam Social Security shall send a written request stating the reason to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 7. Provision of loans to the state budget
1. The loan limit shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security based on the state budget’s demand for loans and the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
2. The loan term shall be counted from the date of loan provision to the date of debt collection. The specific loan term for each loan amount shall be agreed by Vietnam Social Security and the Ministry of Finance, but must not exceed 10 years.
3. The loan interest rate must equal the interest rate for issuance of government bonds with the same term at the latest time within 3 months prior to the time of loan provision. In case no government bond with the same term is issued within 3 months prior to the time of loan provision, Vietnam Social Security and the Ministry of Finance shall agree on the loan interest rate with reference to the interest rate for transaction of government bonds with the remaining term equivalent to the loan term, or the interest rate for issuance of government bonds with the term approximately equal to the loan term at the most recent time.
4. Loan repayment
a/ The principal shall be paid once when the loan becomes due, or before the loan falls due in a lump sum or in installments, provided it is fully paid upon maturity;
b/ The interest shall be paid annually based on the loan outstanding balance and loan interest rate under each loan contract. The time of interest calculation and payment of interest on each loan shall be agreed by Vietnam Social Security and the Ministry of Finance and stated in the loan contract.
5. Upon maturity for principal payment, in case the Ministry of Finance needs to concentrate its resources on performing important and urgent spending tasks, handling temporary deficit of state budget funds, restructuring debts or government debt portfolio, or for other purposes to ensure national financial security, and makes a written request for extension of principal payment duration or re-borrowing of principal loans, Vietnam Social Security shall handle the case as follows:
a/ In case of loan payment extension: Each loan is eligible for extension only once for at most one year; the loan interest rate must still comply with the interest rate under the loan contract when the loan falls due, or comply with the interest rate agreed by Vietnam Social Security and the Ministry of Finance under Clause 3 of this Article;
b/ In case of on-lending: The Ministry of Finance is not required to pay the principal but shall fully pay the interest according the contract on maturity date, and then sign a new loan contract with Vietnam Social Security under Clause 6 of this Article. The loan term stated in the new contract shall be counted from the due date for principal payment under the contract that has become mature. Based on these two contracts, Vietnam Social Security shall account the principal of the mature loan as revenue and provide a loan under the new contract. The Ministry of Finance shall conduct state budget mutual ceasing;
c/ Procedures for loan payment extension and on-lending under this Clause shall be completed within 5 working days before the due date for principal payment.
6. The provision of loans to the state budget shall be made in loan contracts. A loan contract must state the loan amount, term and interest rate, time of interest calculation, payment time and method, rights and responsibilities of the parties, and other agreements related to the loan provision.
Article 8. Making of deposits at high performance commercial banks as rated by the State Bank of Vietnam
1. Deposit amounts at commercial banks shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security based on the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
2. The deposit term shall be counted from the date of making a deposit to the date of recovery. The specific term shall be selected by Vietnam Social Security based on each type of deposit terms of a commercial bank but must not exceed 3 years.
3. Deposit interest rates must comply with the interest rates of term deposits of commercial banks but not be lower than the average interest rate of deposits of the same term at the time of making deposits which are applied by four Hanoi-based branches of the following four commercial banks: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade, Joint Stock Commercial Bank for "Foreign Trade of Vietnam, Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam and Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development. The Director General of Vietnam Social Security shall decide to select four branches of four commercial banks mentioned in this Clause.
4. Payment of principal and interest must comply with the law on transaction of term deposits at credit institutions.
Upon maturity for interest or principal payment, if a commercial bank fails to make timely payment, it shall, apart from fully paying the interest or late-paid principal, also pay a late payment interest equal to 150% of the deposit interest rate at the time of payment, calculated on the late-paid amount and late payment period.
Article 9. Purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates issued by high performance commercial banks as rated by the State Bank of Vietnam
1. Purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates issued by commercial banks must comply with the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security.
2. The purchase term of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates depends on the term of each type of valuable papers issued by commercial banks but must not exceed 5 years.
3. The interest rate for purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates must comply with the interest rate for bonds, promissory notes, bills or deposit certificates issued by commercial banks, but not be lower than the interest rate for issuance of government bonds with the same term at the latest time within 3 months prior to the time of purchase. In case no government bond with the same term is issued within 3 months prior to the time of purchase, the interest rate for purchase of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates must comply with the deposit interest rate at commercial banks as specified in Clause 3, Article 8 of this Decree.
4. Payment of principal and interest of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates when they fall due must comply with the law on issuance of bonds, promissory notes, bills or deposit certificates of commercial banks.
5. When necessary to sell bonds, promissory notes, bills or deposit certificates before they become mature for capital recovery, Vietnam Social Security shall send a written request stating the reason to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 10. Purchase of government-guaranteed bonds issued by Vietnam Development Bank or Vietnam Bank for Social Policies
1. The purchase limit of government-guaranteed bonds shall be decided by the Director General of Vietnam Social Security, based on the investment plan approved by the Management Board of Vietnam Social Security and the investment ratio specified in Clause 2, Article 4 of this Decree.
2. The purchase term of bonds depends on the term of each type of government-guaranteed bonds but must not exceed 5 years.
3. Payment of principal and interest of government-guaranteed bonds when they become mature must comply with the law on issuance of government-guaranteed bonds in the domestic market.
4. When necessary to sell government-guaranteed bonds before they become mature for capital recovery, Vietnam Social Security shall send a written request stating the reason to the Management Board of Vietnam Social Security for consideration and decision.
Article 11. Investment in important projects under the Prime Minister’s decisions
1. A to-be-invested project must be an important project which uses part of public investment capital under the law on public investment and on which the investment policy has been decided by the Prime Minister, covering objectives, scale, total investment amount, structure of funding sources, location, time and implementation schedule.
2. Investment amount, duration and interest rate:
a/ The investment amount in each project shall be based on the need of the project owner, the investment plan approved by the Manage Board of Vietnam Social Security and the investment ratio specified in Clause 2, Article 4 of this Decree;
b/ The investment duration shall be determined for each project but must not exceed 5 years.
Upon maturity for principal payment, if the project owner needs to concentrate its resources on expanding the production and business project or has not yet have enough capital for payment due to objective causes, and makes a written request for extension of the payment duration, the Director General of Vietnam Social Security shall, on a case-by-case basis, consider and decide on extension of payment for part or the whole of the principal for at most 3 years;
c/ The investment interest rate must not be lower than the interest rate for issuance of government bonds with the same term at the latest time within 3 months prior to the time of making investment, excluding related charges (if any). In case no government bond with the same term is issued within 3 months prior to the time of making investment, Vietnam Social Security and the project owner shall agree on the investment interest rate which must not be lower than the interest rate for investment in the form of making deposits specified in Clause 3, Article 8 of this Decree.
3. If wishing to raise capital from the unemployment insurance fund, the project owner shall send to Vietnam Social Security a dossier comprising:
a/ Documents proving that the project is an important project which uses part of public investment capital and on which the investment policy has been decided by the Prime Minister;
b/ The capital need for project implementation, stating the need to raise capital from the' unemployment insurance fund, use purpose and planned investment interest rate; and commitment to efficiently and properly use investment capital.
4. Within 30 days after receiving the project owner’ complete dossier specified in Clause 3 of this Article, Vietnam Social Security shall complete evaluation of the documents prescribed at Point a. Clause 3 of this Article; propose the investment amount, duration and interest rate, and submit them to the Management Board of Vietnam Social Security for approval in order to organize implementation. In case of investment disapproval, Vietnam Social security shall reply in writing, clearly stating the reason to the project owner.
5. The investment in an important project shall be made in a contract, stating the name of the investment project on which the investment policy has been decided by the Prime Minister (including investment objective, scale and total amount, structure of funding sources, location, time and implementation schedule), investment amount, duration and interest rate, method of disbursement and payment, rights and obligations of the parties, dispute resolution, parties’ commitments and other related agreements.
6. Vietnam Social Security has the right and obligation to inspect and supervise the use of capital; and request the project owner to report on the use of capital and prove its/his/her proper use of investment capital of Vietnam Social Security.