Chương 4 Luật việc làm 2013: Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Số hiệu: | 38/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 16/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 29/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1003 đến số 1004 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mở rộng đối tượng tham gia BHTN bắt buộc
Theo Luật việc làm vừa được Quốc hội thông qua, từ ngày 01/01/2015 toàn bộ người lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Mức đóng BHTN vẫn là 2%, trong đó người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1%.
Đáng chú ý là trường hợp người sử dụng lao động dưới 10 lao động cũng sẽ phải tham gia BHTN bắt buộc.
Các quy định về BHTN trong Luật Việc làm 2013 này sẽ thay thế cho toàn bộ các quy định trước đó tại Luật BHXH 2006; thời gian đã tham gia BHTN theo quy định cũ vẫn được cộng để tính thời gian tham gia BHTN.
Luật việc làm cũng quy định về các chính sách hỗ trợ tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng chỉ hành nghề quốc gia; tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm…
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia nhằm công nhận cấp độ kỹ năng nghề nghiệp theo trình độ của người lao động.
2. Người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
1. Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm sự tự nguyện của người lao động;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
c) Theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bằng, minh bạch.
2. Nội dung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia bao gồm:
a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
b) Kỹ năng thực hành công việc;
c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.
3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề thuộc lĩnh vực quản lý và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
1. Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước. Trường hợp có sự công nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ khác thì chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị tại quốc gia, vùng lãnh thổ đã công nhận, thừa nhận và ngược lại.
1. Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
b) Được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khi đạt yêu cầu về trình độ kỹ năng nghề tương ứng;
c) Khiếu nại về kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
b) Nộp phí đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động làm công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khoẻ của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Chính phủ quy định danh mục công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS
Article 29. Purposes of assessment and grant of certificates of national occupational skills
1. Assessment and grant of certificates of national occupational skills aim to recognize the levels of occupational skills of workers based on their qualifications.
2. Workers may participate in the assessment and be granted certificates of national occupational skills in order to improve their occupational capacity or seek appropriate employment or employment requiring such certificates.
Article 30. Principles and contents of assessment of national occupational skills
1. The assessment of national occupational skills must adhere to the following principles:
a/ Ensuring voluntariness of workers;
b/ Being based on national occupational skills standards;
c/ Conforming with each qualification level of skills of each occupation;
d/ Ensuring accuracy, independence, impartiality, equality and transparency.
2. Contents of assessment of national occupational skills include:
a/ Professional and technical knowledge;
b/ Work practice skills;
c/ Occupational safety and hygiene process.
Article 31. Occupational skills assessment organizations
1. Occupational skills assessment organization means an organization that operates under prescribed conditions and possesses a certificate for assessment and grant of certificates of national occupational skills granted by a competent state agency.
2. When fully meeting the conditions on physical foundations, equipment and staff, an occupational skills assessment organization will be granted a certificate for assessment and grant of certificates of national occupational skills by a competent state agency.
3. Occupational skills assessment organizations may collect charges in accordance with the law on charges and fees.
4. The Government shall detail the conditions for, and organization and activities of, the assessment and grant of certificates of national occupational skills.
Article 32. Development and publicization of national occupational skills standards
1. National occupational skills standards shall be developed for each qualification level of occupational skills for each occupation and the national occupational skills qualification framework. The number of qualification levels of occupational skills depends on the complexity of each occupation.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government- attached agencies shall assume the prime responsibility for developing national occupational skills standards for each occupation in the fields under their management and request the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to appraise and publicize national occupational skills standards.
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the development, appraisal and publicization of national occupational skills standards.
Article 33. Certificates of national occupational skills
1. A worker who satisfies the requirements at a certain qualification level of occupational skills will be granted a certificate of national occupational skills at that level according to regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Certificates of national occupational skills are valid nationwide. In case of mutual recognition of certificates of national occupational skills between Vietnam and other countries or territories, the certificates of national occupational skills are valid in the countries or territories where they are recognized and vice versa.
Article 34. Rights and responsibilities of workers participating in the assessment and grant of certificates of national occupational skills
1. Workers who participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills have the following rights:
a/ To select occupational skills assessment organizations;
b/ To be granted certificates of national occupational skills when satisfying the requirements at the corresponding qualification level of occupational skills;
c/ To lodge complaints about the results of assessment of national occupational skills in accordance with law.
2. Workers who participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills have the following responsibilities:
a/ To observe rules and regulations on assessment and grant of certificates of national occupational skills which are issued by occupational skills assessment organizations;
b/ To pay charges for the assessment and grant of certificates of national occupational skills in accordance with law.
Article 35. Jobs requiring certificates of national occupational skills
1. Certificates of national occupational skills are required for workers who do jobs that directly affect the safety and health of themselves or of the community.
2. The Government shall provide a list of jobs specified in Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực