Quyết định 17/2021/QĐ-TTg mức hỗ trợ học nghề người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 17/2021/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2021 |
Ngày công báo: | 13/04/2021 | Số công báo: | Từ số 529 đến số 530 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức hỗ trợ học nghề với NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 31/3/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 17/2021/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề quy định tại Điều 55 Luật việc làm 2013 sẽ được hưởng hỗ trợ theo các mức sau đây:
- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng:
Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng:
Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
(Hiện hành, Quyết định 77/2014/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, không phân cụ thể theo thời gian đào tạo).
Lưu ý: Trường hợp NLĐ tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tào nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc:
- Từ 14 ngày trở xuống tính là 0,5 tháng.
- Từ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng.
Xem chi tiết tại Quyết định 17/2021/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 15/5/2021).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2021/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2021 |
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ HỌC NGHỀ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 cùa Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1. Người lao động được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp).
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan bảo hiểm xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1. Mức hỗ trợ học nghề
a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.
2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định hỗ trợ học nghề thì được áp dụng mức hỗ trợ học nghề theo các quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 17/2021/QD-TTg |
Hanoi, March 31, 2021 |
ON OCCUPATIONAL TRAINING ASSISTANCE RATES FOR WORKERS PARTICIPATING IN UNEMPLOYMENT INSURANCE
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;
Pursuant to the Law on Vocational Education dated November 27, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Employment on unemployment insurance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020 amending some Articles of the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Employment on unemployment insurance;
At the request of the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs;
The Prime Minister hereby promulgates a Decision on occupational training assistance rates for workers participating in unemployment insurance.
This Decision provides for occupational training assistance rates for workers participating in unemployment insurance.
1. Workers eligible for occupational training assistance according to regulations in Article 55 of the Law on Employment (hereinafter collectively referred to as “workers”).
2. Vocational education institutions and higher education institutions having registered for provision of vocational education at college level and enterprises, regulatory bodies and organizations permitted to provide vocational education and participating in occupational training for workers (hereinafter collectively referred to as “training institutions”).
3. Departments of Labor - War Invalids and Social Affairs; social insurance authorities; employment agencies established by employment authorities and regulatory bodies involved in occupational training assistance for workers.
Article 3. Occupational training assistance rates
1. Occupational training assistance rates
a) Workers taking an occupational training course lasting for up to 3 months are eligible for an amount that is calculated based on the tuition charged by the training institution and actual training time but shall not exceed VND 4.500.000/ person/ course.
b) Workers taking an occupational training course lasting for more than 3 months are eligible for a monthly amount that is calculated based on the tuition and actual training time but shall not exceed VND 1.500.000/ person/ month.
If workers take an occupational training course the duration of which does not make up full months according to regulations of the training institution, the odd days shall be calculated as follows: 14 odd days or fewer shall be regarded as half a month and 15 odd days or more shall be regarded as 01 month.
2. Applications for occupational training and provision of occupational training assistance are provided for in Articles 24 and 25 of the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Employment on unemployment insurance (amended by the Government’s Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020).
3. On a monthly basis, training institutions shall carry out procedures for provision of occupational training assistance according to regulations in Article 25 of the Government’s Decree No. 28/2015/ND-CP dated March 12, 2015 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Employment on unemployment insurance (amended by the Government’s Decree No. 61/2020/ND-CP dated May 29, 2020).
Social insurance authorities shall cover occupational training assistance using funding from the unemployment insurance fund.
Article 5. Effect and implementing responsibility
1. This Decision takes effect from May 15, 2021.
Workers who apply for occupational training assistance prior to the entry into force of this Decision but are not yet granted an occupational training assistance decision are eligible for the assistance rates provided for by this Decision.
2. The Prime Minister’s Decision No. 77/2014/QD-TTg dated December 24, 2014 providing levels of vocational training support for employees covered by unemployment insurance is annulled from the entry into force of this Decision.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decision.
|
THE PRIME MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực