Chương XV Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015: Tai nạn đâm va
Số hiệu: | 95/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tai nạn đâm va là tai nạn xảy ra do đâm va giữa tàu biển với tàu biển, tàu biển với phương tiện thủy nội địa, tàu biển với thủy phi cơ hoặc giữa các phương tiện khác trên biển, trong vùng nước cảng biển.
1. Khi xảy ra tai nạn đâm va, thuyền trưởng của tàu liên quan đến tai nạn đâm va có nghĩa vụ tiến hành cứu người, tàu và tài sản trên tàu khác, nếu hành động đó không gây ra sự nguy hiểm đặc biệt cho người, tàu và tài sản trên tàu của mình.
2. Ngay sau khi đâm va, thuyền trưởng các tàu liên quan đến tai nạn đâm va có nghĩa vụ trao đổi cho nhau biết tên tàu, hô hiệu, nơi đăng ký, cảng rời cuối cùng và cảng định đến.
3. Chủ tàu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Tàu có lỗi gây ra tai nạn đâm va là tàu gây ra sự đâm va do có hành động hoặc sự sơ suất trong việc trang bị, điều khiển, quản lý tàu; trong việc chấp hành quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển và quy định bảo đảm an toàn hàng hải; do không thực hiện những tập quán nghề nghiệp cần thiết.
2. Tàu có lỗi gây ra tai nạn đâm va phải bồi thường tổn thất về tàu, người và tài sản liên quan đến tai nạn đâm va đó. Trường hợp có hai hoặc nhiều tàu cùng có lỗi trong một tai nạn đâm va thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ tùy theo mức độ lỗi của mỗi bên; nếu mức độ lỗi bằng nhau hoặc khi không xác định cụ thể mức độ lỗi của mỗi bên thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ đều cho tất cả các bên.
3. Khi chưa xác định được lỗi một cách rõ ràng thì không tàu nào bị coi là đã có lỗi gây ra tai nạn đâm va.
4. Trong trường hợp bồi thường tính mạng, thương tích hoặc tổn hại khác về sức khỏe con người, các tàu có lỗi phải chịu trách nhiệm liên đới. Tàu đã bồi thường vượt quá trách nhiệm của mình có quyền đòi các tàu liên quan hoàn trả số tiền quá mức đó.
5. Tàu quân sự chỉ được miễn trách nhiệm bồi thường nếu có lỗi gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố, nhưng thuyền trưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 286 của Bộ luật này nếu điều kiện thực tế cho phép.
6. Trên cơ sở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, các bên liên quan đến tai nạn đâm va được quyền tự thỏa thuận để xác định mức độ lỗi và trách nhiệm bồi thường tổn thất xảy ra đối với tai nạn đâm va đó; nếu không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền.
Trường hợp tai nạn đâm va xảy ra do các nguyên nhân bất khả kháng, ngẫu nhiên hoặc khi không xác định được tàu có lỗi thì thiệt hại của tàu nào tàu đó chịu, kể cả trường hợp tàu đang được neo, buộc hoặc cập mạn một tàu khác thì xảy ra đâm va.
Các quy định của Chương này được áp dụng khi tàu có lỗi gây ra tổn thất cho tàu, người và tài sản trên tàu khác mà không có sự đâm va trực tiếp.
Các quy định của Chương này được áp dụng đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Ship collision refers to an accident that occurs when two ships, a ship and inland watercraft, a ship and hydroplane or other units collide with each other at sea or within a port water area.
Article 286. Liabilities of the ship master associated with a collision
1. In the case of a collision, the master of the ship involved in such collision shall be obliged to arrange rescue of people, ship and property of the other ship to the extent that such rescue activities do not pose any serious danger to people, ship and property on board his ship.
2. Promptly after a collision takes place, masters of the ship involved in that collision shall be obliged to exchange information about ship name, call sign, place of registration and last port of departure and intended port of arrival.
3. The ship owner shall be exempted from liability for the ship master’s failure to fulfill obligations referred to in paragraph 1 and 2 of this Article.
Article 287. Rules for determination of fault and compensation for any loss arising out of a collision
1. The ship at fault in a collision refers to the ship that causes a collision due to an act or omission in equipment, navigation and management of the ship; in compliance with regulations for preventing collisions at sea and maritime safety regulations; to the neglect of necessary professional practices.
2. The ship at fault in a collision must compensate for any loss regarding the ship, people and property involved in such collision. Where the fault in a collision is on the part of two or more ships, burdens of compensation shall be distributed to the extent of each party's fault; if the extent of fault is even or the extent of fault on the part of each party is not determined, burdens of compensation shall be evenly distributed to all of parties.
3. Where fault has yet to be determined in a definite manner, ships involved shall not be deemed at fault for such collision.
4. In the case of compensation for any loss of human lives, injury or other health-related damage, ships at fault shall be jointly liable. The ship that has provided compensation beyond her liability shall be allowed to request other ships involved in such collision to reimburse her for that excessive amount of reimbursement.
5. A military vessel shall be relieved from liability for compensation if it is proved that a collision is caused by its fault when on duty within the announced zone where military practice takes place and maritime operations are prohibited. Notwithstanding this provision, the ship master shall remain to fulfill obligations referred to in paragraph 1 and 2 Article 286 hereof whenever acceptable conditions are present.
6. In the light of provisions laid down in paragraph 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, parties involved in a collision shall be accorded the right to enter into an agreement on their own to determine the extent of fault and liability for compensation for any loss or damage arising from such collision; in the event that an agreement is not reached, a claim may be submitted to the competent Arbitration or Court.
Article 288. Ship collision caused by acts of God, fortuitous events and unidentifiable fault
Where a collision is caused by acts of god, fortuitous events or when it is impossible to define which ship is at fault for such collision, each ship shall be liable for its own loss, irrespective of the circumstance under which a collision takes place while the ship is being anchored, fastened or is coming to touch the side of another ship.
Article 289. Indirect ship collision
Provisions of this Chapter shall be applied to the circumstance under which a ship commits the fault for any loss or damage imposed on another ship, people and property on board arising from an indirect collision.
Article 290. Statute of limitation for submission of a claim regarding ship collision
1. The statute of limitation for submission of a claim regarding ship collision lasts for 02 years from the date on which such collision takes place.
2. The statute of limitation for submission of a claim on reimbursement for an excessive sum referred to in paragraph 4 Article 287 hereof lasts for 01 year from the date of payment of compensation.
Article 291. Collision in respect of military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, hydroplane, floating dock, floating warehouse and movable platform
Provisions of this Chapter shall be applied to military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, hydroplane, floating dock, floating warehouse and movable platform.