Chương XII Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015: Lai dắt tàu biển
Số hiệu: | 95/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lai dắt tàu biển là việc lai, kéo, đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai.
2. Lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.
2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.
3. Có số lượng tàu lai dắt theo quy định. Tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lai dắt tại Việt Nam của tàu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu lai và bên thuê lai dắt, trừ trường hợp lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.
2. Giá dịch vụ lai dắt tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Tàu lai và tàu biển hoặc các phương tiện được lai dắt khác hợp thành đoàn tàu lai dắt. Đoàn tàu lai dắt được hình thành kể từ khi tàu lai và các thành viên khác của đoàn tàu lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy đoàn tàu lai dắt và được giải tán khi tác nghiệp cuối cùng được thực hiện xong, các thành viên của đoàn tàu lai dắt đã rời xa nhau một khoảng cách an toàn.
2. Các bên tham gia hợp đồng lai dắt tàu biển thỏa thuận về người có quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt; nếu không có thỏa thuận thì xác định theo tập quán địa phương.
3. Quyền chỉ huy lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển thuộc thuyền trưởng tàu được lai. Trong trường hợp tàu được lai dắt không có thuyền trưởng hoặc đại phó thì quyền chỉ huy do người được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định.
1. Chủ tàu lai có nghĩa vụ cung cấp tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển.
2. Bên thuê lai dắt có nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển.
1. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Các quy định của Chương này được áp dụng đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ.
1. Ship towage refers to tugging, towing, hauling, pushing or sailing alongside the ship and other floating equipment on the sea and within a port water area by a towboat.
2. Ship towage includes sea and assistance towage within a port water area.
Article 257. Requirements for trade in ship towage services
1. In order to engage in trade in ship towage services in Vietnam, enterprises must be established in accordance with laws; with regard to a foreign-invested enterprise, a capital contribution portion must be assured in accordance with laws.
2. These enterprises must assign full-time personnel to operate ship towage services and full-time personnel to undertake legislative affairs.
3. They must have the number of towboats in conformity with regulations. Towboats must be Vietnamese ships.
4. The Government shall provide detailed provisions on this Article and towage carried out in Vietnam is not covered by provisions laid down in paragraph 1 of this Article.
Article 258. Ship towage contract
1. Ship towage contract refers to the contract signed in writing between the owner and lessee of towboat except to the extent that the assistance towage takes place within a port water area.
2. The charge for ship towage services shall be negotiated by contracting parties except to the extent stipulated by laws.
Article 259. Right to command the ship towage
1. Towboats and ships or other towed units constitute a towing fleet. The towing fleet is created from the time when a towboat and other members of the towing fleet are ready to perform necessary duties under orders from the commander of such towing fleet, and is dissolved when the last duty has been fulfilled or when members of the towing fleet has kept a safe distance between them.
2. Parties entering into a ship towage contract shall negotiate for appointment of the commander of a towing fleet. If there is no agreement on this, local conventions shall prevail.
3. The right to command an assistance towage taking place within a port water area shall be granted to the master of the towed ship. In the absence of the master or chief officer, such right shall be granted to the person designated by the Director of a port authority.
Article 260. Obligations of parties to a ship towage contract
1. The owner of a towboat shall be bound to present his towboat at the right place and time and ensure technical conditions agreed upon in the ship towage contract.
2. The towage lessee shall be obliged to allow for sufficient conditions for assurance of safety for his ship as agreed upon in the ship towage contract.
Article 261. Liability to compensate for any loss relating to the ship towage
1. The owner of the ship of which the master is accorded the right to command a towing fleet shall bear liability for any loss or damage imposed on the ship, people and property onboard the ship of other members of the towing fleet unless it is proved that such loss or damage arises outside of their scope of liability.
2. Ships put under the command of the ship master of other ship shall not be relieved or reduced from liabilities to take into consideration the general safety for the towing fleet; the ship owner shall be held liable for any loss or damage imposed on the ship, people and property on board ships of other members to the extent that the fault resulting in such loss or damage is on the part of his ship.
3. In the course of execution of a ship towage contract, if any loss or damage is imposed on a third party, contracting parties shall be liable for any compensation to the extent of each party’s fault.
Article 262. Statute of limitation for submission of a claim for execution of a ship towage contract
The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a ship towage contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises.
Article 263. Towage of military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform, floating dock and hydroplane
Provisions of this Chapter shall be applied to military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform, floating dock and hydroplane.