Chương VIII Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015: Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển
Số hiệu: | 95/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển là hợp đồng được giao kết giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển dùng tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ cảng nhận khách đến cảng trả khách và thu tiền công vận chuyển hành khách, giá dịch vụ vận chuyển hành lý do hành khách trả.
2. Người vận chuyển là người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý với hành khách.
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hành khách và hành lý.
4. Hành khách là người được vận chuyển trên tàu biển theo hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc người được người vận chuyển đồng ý cho đi cùng động vật sống, phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
5. Hành lý là đồ vật hoặc phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đồ vật và phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa;
b) Động vật sống.
6. Hành lý xách tay là hành lý mà hành khách giữ trong phòng mình hoặc thuộc sự giám sát, bảo quản, kiểm soát của mình.
1. Chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý bao gồm:
a) Vé đi tàu là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách;
b) Giấy nhận hành lý là bằng chứng về việc hành lý của hành khách đã được gửi.
2. Người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng chứng từ tương đương, nếu hành khách được vận chuyển trên tàu biển không phải là tàu chở khách chuyên dụng.
3. Người vận chuyển quy định việc miễn, giảm, ưu tiên mua và hoàn trả vé hành khách và giá dịch vụ vận chuyển hành lý.
1. Hành khách được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả giá dịch vụ vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định.
2. Hành khách có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ huy của thuyền trưởng, chấp hành nội quy, chỉ dẫn trên tàu và tuân theo sự hướng dẫn của sĩ quan và thuyền viên có trách nhiệm.
3. Những thỏa thuận nhằm hạn chế quyền của hành khách hoặc miễn, giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương này đều không có giá trị.
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ mẫn cán hợp lý để bảo đảm cho tàu biển đủ khả năng đi biển, bao gồm cả định biên thuyền bộ, trang bị, cung ứng cần thiết kể từ lúc bắt đầu việc vận chuyển, trong suốt quá trình vận chuyển cho đến cảng trả khách.
2. Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tàu biển cho đến khi hành khách và hành lý của họ rời tàu ở cảng trả khách an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống và phục vụ sinh hoạt cần thiết trong trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến trong thời gian tàu thực hiện chuyến đi.
3. Người vận chuyển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với hành khách.
4. Người vận chuyển có quyền từ chối thực hiện hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến tranh hoặc những sự kiện khác làm phát sinh mối đe dọa tàu biển có thể bị bắt giữ;
b) Cảng nhận khách hoặc cảng trả khách được công bố bị phong tỏa;
c) Tàu biển bị bắt giữ, tạm giữ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng;
d) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng;
đ) Có lệnh cấm vận chuyển hành khách rời khỏi cảng nhận khách hoặc đến cảng trả khách.
5. Trường hợp người vận chuyển từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này trước khi tàu biển khởi hành thì phải hoàn trả cho hành khách tiền vé và giá dịch vụ vận chuyển hành lý.
Trường hợp chuyến đi đã bắt đầu, người vận chuyển phải trả lại cho hành khách một phần tiền vé theo tỷ lệ với quãng đường vận chuyển chưa được thực hiện; đồng thời, có nghĩa vụ đưa hành khách trở lại cảng nhận khách bằng chi phí của mình hoặc đền bù cho hành khách một khoản tiền tương đương.
6. Trường hợp hành khách không có mặt tại tàu đúng thời điểm quy định, kể cả khi tàu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến đi thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền vé đã thu.
7. Người vận chuyển có quyền hoãn thời gian tàu khởi hành, thay đổi tuyến đường vận chuyển, thay đổi nơi đón hoặc trả khách, nếu các điều kiện vệ sinh và dịch tễ bất lợi ở nơi khởi hành, nơi đến hoặc dọc theo tuyến đường vận chuyển cũng như những tình huống khác xảy ra ngoài khả năng kiểm soát của mình. Tùy theo yêu cầu của hành khách, người vận chuyển phải chịu chi phí đưa hành khách về cảng nhận khách hoặc đền bù cho hành khách những tổn thất thực tế hợp lý.
8. Quy định tại khoản 7 Điều này không làm hạn chế quyền của hành khách từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển.
Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cảng mà tàu biển ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân hành khách tự gây ra.
1. Hành khách lậu vé là người đã trốn lên tàu biển khi tàu ở trong cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng mà không được sự đồng ý của người vận chuyển, thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm của tàu và vẫn ở trên tàu sau khi tàu đã rời cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng.
2. Hành khách lậu vé có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận chuyển cho quãng đường đã đi và một khoản tiền phạt bằng số tiền công vận chuyển phải trả này.
3. Thuyền trưởng có quyền đưa hành khách lậu vé lên bờ hoặc chuyển sang một tàu khác để đưa về cảng nơi hành khách đó đã lên tàu và phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tên, tuổi, quốc tịch của hành khách lậu vé, nơi hành khách lên tàu và trốn trên tàu.
4. Trường hợp hành khách lậu vé được chấp nhận cho đi tiếp quãng đường còn lại thì phải mua vé và có quyền, nghĩa vụ như những hành khách khác.
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển gây ra trong phạm vi công việc được giao.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý xách tay xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá hủy, mắc cạn, nổ, cháy, khuyết tật hoặc khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng mất mát, hư hỏng các loại hành lý khác không phụ thuộc nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏng đó.
Trong các trường hợp khác, trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về người khiếu nại.
2. Trách nhiệm chứng minh thiệt hại và mức độ tổn thất, thiệt hại xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, nổ, cháy hoặc khuyết tật của tàu biển trong quá trình vận chuyển thuộc về người khiếu nại.
1. Quá trình vận chuyển hành khách bằng đường biển bắt đầu từ khi hành khách lên tàu biển và chấm dứt khi hành khách rời tàu, bao gồm cả việc vận chuyển hành khách từ đất liền ra tàu và ngược lại, nếu những chi phí vận chuyển đó đã được tính trong tiền vé đi tàu.
2. Quá trình vận chuyển hành lý xách tay của hành khách quy định tương tự khoản 1 Điều này. Quá trình vận chuyển hành lý, trừ hành lý xách tay bắt đầu từ khi người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển nhận hành lý tại cảng nhận khách và chấm dứt khi trả hành lý cho hành khách tại cảng trả khách.
1. Trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp một hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không vượt quá 46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán; đối với những trường hợp mà Tòa án quyết định việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức định kỳ thì tổng số tiền bồi thường đó cũng không quá giới hạn quy định tại khoản này.
2. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý xách tay không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
3. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
5. Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành lý khác.
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 209 của Bộ luật này, nếu tổn thất xảy ra được chứng minh là hậu quả của việc người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây ra tổn thất đó hoặc cẩu thả và biết rằng tổn thất có thể xảy ra.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng tương tự với người làm công, đại lý của người vận chuyển.
Người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường đồ vật quý, tiền, giấy tờ có giá, tác phẩm nghệ thuật và tài sản có giá trị khác bị mất mát, hư hỏng, nếu hành khách đã khai báo về tính chất và giá trị của các tài sản đó cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trách nhiệm về hành lý biết khi gửi để bảo quản.
1. Người vận chuyển có quyền lưu giữ hành lý của hành khách, nếu hành khách chưa thanh toán đủ các khoản nợ để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi hành khách đã trả nợ hoặc đã đưa ra sự bảo đảm thỏa đáng.
2. Hành lý không có người nhận, người vận chuyển có quyền đưa lên bờ, gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho hành khách hoặc người đã được hành khách ủy quyền biết. Mọi chi phí và phí tổn phát sinh do hành khách thanh toán.
1. Hành khách phải thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển hoặc đại lý của người vận chuyển về mất mát, hư hỏng hành lý trong trường hợp sau đây:
a) Hư hỏng rõ ràng đối với hành lý xách tay phải được báo trước hoặc khi hành khách rời tàu;
b) Hư hỏng rõ ràng đối với hành lý khác không phải là hành lý xách tay phải được báo trước hoặc vào thời điểm trả hành lý;
c) Mất mát, hư hỏng đối với hành lý mà không thể phát hiện từ bên ngoài phải được báo trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc hành lý lẽ ra được trả.
2. Trường hợp hành khách không thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này thì hành lý được coi là đã giao nhận nguyên vẹn, trừ trường hợp có sự chứng minh ngược lại.
3. Hành khách không phải thông báo bằng văn bản nếu hành lý khi nhận đã có sự kiểm tra hoặc giám định chung của người vận chuyển và hành khách.
1. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 02 năm.
2. Thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Trường hợp hành khách bị thương thì tính từ ngày hành khách rời tàu;
b) Trường hợp hành khách chết trong thời gian vận chuyển thì tính từ ngày lẽ ra hành khách rời tàu.
Trường hợp hành khách bị thương trong quá trình vận chuyển dẫn đến hậu quả hành khách đó chết sau khi rời tàu thì tính từ ngày người đó chết, nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày rời tàu;
c) Trường hợp mất mát, hư hỏng hành lý thì tính từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn.
3. Mặc dù có việc tạm đình chỉ hoặc gián đoạn thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hiệu khởi kiện cũng không được quá 03 năm kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn.
CONTRACT FOR CARRIAGE OF PASSENGERS AND BAGGAGE BY SEA
Article 200. Carriage of passengers and baggage
1. Contract for carriage of passengers and baggage by sea refers to the contract entered into between the carrier and the passenger under which the carrier employs the ship to carry this passenger and his baggage from the port of departure to the port of arrival and collect remuneration for such carriage and freight for carriage of baggage paid by that passenger.
2. Carrier refers to a person who concludes by himself, or authorizes other person to conclude the contract for carriage of passengers and baggage by sea with passengers.
3. Actual carrier refers to a person entrusted by the carrier to perform the whole or a part of carriage of passengers and baggage by sea.
4. Passenger refers to a person carried on board the ship under the contract for carriage of passengers, or a person permitted by the carrier to take his live animals or means of transport on board the ship under the contract for carriage of goods.
5. Luggage refers to articles or means of transport carried under the contract for carriage of passengers by sea, except for the following cases:
a) Articles and means of transport carried under the contract for carriage of goods
b) Live animals.
6. Hand baggage refers to baggage that a passenger keeps inside their stateroom or is put under their own supervision, preservation and control.
Article 201. Document on carriage of passengers and baggage
1. Document on carriage of passengers and baggage includes:
a) Ship pass or ticket refers to evidence to show that a contract for carriage of passengers has been concluded;
b) Baggage claim form refers to evidence to show that a passenger’s baggage has been consigned to the ship.
2. The carrier shall be entitled to replace a ship pass by an equivalent document in the event that a passenger is carried by a ship other than a dedicated passenger ship.
3. The carrier shall provide fare exemption, reduction, priority and pass return policies and freight charged for carriage of baggage.
Article 202. Rights and obligations of passengers
1. A passenger shall be entitled to rights and benefits associated with class-specific tickets and shall not be liable for charge for carriage of hand baggage of which weight and category is governed by regulations set out by the carrier.
2. A passenger is obliged to submit to the ship master’s commands, observe rules and regulations or instructions on board the ship and comply with directions of responsible officers and seafarers.
3. Agreements on limitation of a passenger’s rights, or relief from or reduction of liabilities of the carrier as referred to in this Chapter are all void and null.
Article 203. Carrier’s obligations and rights
1. The carrier is obliged to exercise due diligence to ensure the ship's seaworthiness including requirements relating to crew members, necessary equipment and supplies which must be satisfied from the start of voyage and through the entire transportation process to the port of arrival.
2. The carrier is bound to devotedly take care of and protect passengers and their baggage from the time when passengers are received on board the ship to the time when passengers and their baggage have left the ship at the port of arrival in a safe manner; pay all expenses incurred from picking up, providing passengers with meals and drinks as well as daily services in certain special case in which unexpected events occur during the ship voyage.
3. The carrier is bound to buy insurance in respect of his civil liability for passengers.
4. The carrier shall be vested with the right to refuse to perform the contract of carriage without having to be liable for any compensation on condition that one of the following events occurs:
a) Wars or other events may lead to any threat of arrest of the ship.
b) The port of departure or arrival is declared subject to blockade;
c) The ship is arrested or temporarily detained under the decision of the competent authority through no fault of contracting parties;
d) The ship is requisitioned by the Government;
dd) Departure of passengers from the port of embarkation or arrival of passengers in the port of disembarkation is subject to a prohibition order.
5. Where the carrier refuses to perform the contract of carriage according to the provisions of paragraph 4 of this Article prior to departure, he is obliged to refund the ticket cost and freight rate charged for carriage of baggage to passengers.
Where the ship has already been departed, the carrier shall be bound to refund passengers a part of ticket cost based on the ratio of such ticket cost to the travel distance which has not been covered; concurrently, shall be obliged to carry passengers back to the port of departure at his own expense or pay an equivalent sum of compensation to passengers.
6. Where a passenger fails to get on board the ship within the stipulated time, even though the ship enters into a port during voyage, the carrier shall be entitled to refund the ticket cost which has been paid.
7. The carrier shall be accorded the right to delay the departure time, change the ship route, port of embarkation or disembarkation in the event that sanitary and phytosanitary conditions existing at the place of departure, arrival or along the transportation route are not favorable, and any other situation arises beyond his control. Contingent on the request of passengers, the carrier shall be liable for costs incurred by carrying passengers back to the port of embarkation or compensation paid passengers for actual reasonable loss.
8. Provisions set forth in paragraph 7 of this Article shall not limit passengers’ rights to refuse to perform the contract of carriage.
Article 204. Liability of the carrier and actual carrier in carriage of passengers
Liabilities of the carrier and actual carrier in carriage of passengers by sea shall be governed under regulations laid down in Article 173 hereof.
Article 205. Discharge of the carrier’s liabilities for arrest of passengers
The carrier shall be relieved of liabilities for any passenger’s being arrested by the competent authority of the port where the ship enters during the period of voyage through their own fault.
Article 206. Imposition of actions on stowaways
1. Stowaway refers to the person who has embarked onboard the ship when that ship stays at the port or the location within the port boundary without consent from the carrier, ship master or the responsible person and continues to stay on board the ship after the ship's departure from the port or the location within the port boundary.
2. Stowaways shall be obliged to pay a full amount of charge for the distance within which they have carried and a sum of fine which is equal to such charge payable.
3. The ship master shall be vested with authority to force such stowaways to disembark from the ship or get onto another ship to return them to the port where they got on board the ship and notify competent regulatory agencies of their name, age and nationality of these stowaways, the place of their embarkation and their hiding place on board the ship.
4. Where stowaways are allowed to continue their trip, they must buy tickets and have rights and obligations which are similar to these of other passengers.
Article 207. Carrier’s liabilities for compensation for loss or damage
1. The carrier shall be charged with liabilities for compensation for any loss or damage arising out of passenger’s death, injury or other harm to health and lost or damaged baggage in the event that incidents leading to such loss or damage during journey are at the fault of the carrier, his servants or agents and occur within the scope of his assigned duties.
Fault of the carrier, his servants or agents is deemed obvious, except when they manage to prove that passenger's death, injury or suffering from other harm to passenger’s health or loss of or damage to their hand luggage is resulted from ship collision, wreck, destruction, stranding, explosion, fire, any defect or latent defects.
Fault of the carrier, his servants or agents is deemed obvious, except when they manage to prove that loss of or damage to other kinds of baggage is not attributable to causes to produce such loss or damage.
In other circumstances, the burden of proof of fault shall lay on the claimant.
2. The burden of proof of loss or damage and amount of loss or damage resulted from ship collision, wreck, destruction, grounding, explosion, fire or defects during journey shall lay on the claimant.
Article 208. Process of carrying passengers and baggage
1. The process of carrying passengers by sea starts from the embarkation of these passengers on board the ship and ends after the disembarkation of these passengers from the ship, including carriage of passengers from the mainland to the ship and in opposite direction on condition that the charge for such carriage has been included in the ship fare.
2. The process of carrying passenger’s hand baggage shall be subject to regulations similar to those laid down in paragraph 1 of this Article. The process of carrying baggage, except hand baggage, starts from the time when the carrier, his servants or agents receive such baggage at the port of passenger embarkation and ends after the delivery of such baggage to passengers at the port of passenger disembarkation.
Article 209. Limitation of liabilities of the carrier of passengers and baggage
1. The liability of the carrier for the circumstance of a passenger’s death, injury or other health-related damage shall not exceed 46,666 units of account per a contract of passenger and baggage carriage whereby total compensation amount is not allowed to exceed 25,000,000 units of account; in respect of circumstances under which the Court has judged that payment of such compensation is made on a periodic basis, this total compensation amount does not exceed limits referred to in this paragraph.
2. The liability of the carrier for loss of or damage to hand baggage is limited to an amount of 833 units of account per a passenger under a contract for carriage of passenger and baggage.
3. The liability of the carrier for loss of or damage to a shipping unit including all of baggage carried thereon is limited to an amount of 3,333 units of account per a shipping unit under a contract for carriage of passenger and baggage.
4. The liability of the carrier for loss of or damage to baggage types other than those defined in paragraph 2 and 3 of this Article is limited to an amount of 1,200 units of account per a passenger under a contract for carriage of passenger and baggage.
5. The carrier and passenger may enter into a negotiation on reducing the liability of the carrier by an amount which is limited to 117 units of account in the event of damage to a shipping unit and to 13 units of account per a passenger in the event of loss of or damage to other types of baggage.
Article 210. Loss of benefit of limitation of liabilities
1. The carrier is not entitled to the right of the limitation of liability provided for in Article 209 hereof if it is proved that the loss, damage is resulted from an act or omission of the carrier done with the intent to cause such loss, damage, or recklessly and with knowledge that such loss, damage would probably result.
2. Regulations set forth in paragraph 1 of this Article shall be applied similarly to the carrier's servants or agents.
Article 211. Loss of or damage to precious articles or valuable property
The carrier shall be liable for compensating for loss of or damage to precious articles, money, valuable papers, art pieces and other valuable property provided that the passenger has already notified the ship master or officer charged with taking care of baggage of the nature and value thereof for safekeeping purposes.
Article 212. Baggage detention
1. The carrier shall be vested with the right of detention of baggage of a passenger if that passenger has yet to pay a full amount of debts to secure his legitimate benefits until such passenger fulfills his debt obligations or provides sound and sufficient security.
2. The carrier shall be vested with the right to unload unclaimed baggage on to the shore, send them to be kept in the safe and appropriate place and notify the passenger or his authorized person of this. Every cost and fee incurred shall be covered by the passenger.
Article 213. Notification of loss of or damage to baggage
1. Passengers must notify in writing the carrier or his agents of any loss of or damage to their baggage under the following circumstances:
a) Notification of visible damage to hand baggage must be sent before or during the disembarkation of passengers;
b) Notification of visible damage to baggage other than hand baggage must be delivered before or right at the time of delivery of baggage;
c) Notification of invisible loss of or damage to baggage must be sent within the maximum period of 15 days from the date on which passengers disembarked from the ship or baggage should have been delivered to passengers.
2. Where a passenger fails to comply with regulations laid down in paragraph 1 of this Article, delivery and receipt of such baggage that remains intact is deemed complete, unless otherwise proved.
3. Passengers are not obliged to send a written notification if, upon delivery and receipt of such baggage, the carrier and passenger together conduct inspection or examination of such baggage.
Article 214. Statute of limitation for submission of a claim concerning carriage of passengers and baggage
1. Statute of limitation for submission of a claim for compensation for loss resulted from a passenger's death, injury or suffering from other health-related damage and loss or damage to baggage lasts for 02 years.
2. The statute of limitation for submission of a claim referred to in paragraph 1 of this Article is calculated by the following manner:
a) In respect of a passenger's injury, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date of passenger's disembarkation;
b) In respect of a passenger's death occurring during journey, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date on which such passenger should have left the ship.
Where a passenger’s injury occurring during journey results in the death of this passenger after his disembarkation from the ship, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date of this passenger's death and is restricted to 03 years from the date of his disembarkation from the ship;
c) Where loss of or damage to baggage occurs, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date on which the passenger disembarks from the ship or should have left the ship, whichever is later.
3. Notwithstanding the provisions of paragraph 1 of this Article on temporary suspension or stop of the statute of limitation for submission of a claim for compensation, the statute of limitation for submission of a claim is not allowed to exceed 03 years from the date on which a passenger has left the ship or should have left the ship, whichever is later.