Chương X Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015: Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
Số hiệu: | 95/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm: việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.
1. Người đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của người ủy thác tại cảng biển.
2. Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc người khai thác tàu, nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý.
Hợp đồng đại lý tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa người ủy thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy thác cho người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ đại lý tàu biển đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể.
1. Người đại lý tàu biển có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để bảo vệ chu đáo quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy thác; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của người ủy thác; nhanh chóng thông báo cho người ủy thác về các sự kiện liên quan đến công việc được ủy thác; tính toán chính xác các khoản thu, chi liên quan đến công việc được ủy thác.
2. Người đại lý tàu biển có trách nhiệm bồi thường cho người ủy thác thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1. Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý tàu biển thực hiện dịch vụ đã ủy thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý tàu biển khoản tiền dự chi cho dịch vụ được ủy thác.
2. Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì người ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được thông tin này mà người ủy thác đã không thông báo cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý tàu biển.
Giá dịch vụ đại lý tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.
2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.
3. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam và có chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Các quy định về đại lý tàu biển tại Mục này được áp dụng đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam.
1. Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải.
2. Người môi giới hàng hải là người thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải.
1. Có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều kiện phải thông báo cho tất cả các bên biết việc đó và có nghĩa vụ quan tâm thích đáng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được ký kết do hoạt động trung gian của mình. Người môi giới và người được môi giới thỏa thuận về hoa hồng môi giới; nếu không có thỏa thuận trước thì hoa hồng môi giới được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
3. Có nghĩa vụ thực hiện công việc môi giới một cách trung thực.
4. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới trong thời gian môi giới.
5. Trách nhiệm của người môi giới hàng hải chấm dứt khi hợp đồng giữa các bên được giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Ship agent refers to a kind of service related to the ship operating at ports which the person acting on behalf of the ship owner as an agent or the operator of the ship performs, including undertaking procedures for the ship’s entering and leaving the port; signing the contract for carriage, marine insurance contract, goods loading or unloading contract, charter-party, contract for employment of seafarers; signing and issuing bills of lading or equivalent transport documents; furnishing the ship with materials, fuel, food supplies, potable water; filing a sea protest; keeping in contact with the ship owner or operator; performing seafarer-related services; collecting and spending sums relating to ship operating activities; resolving any dispute regarding the contract for carriage or marine accidents as well as rendering other ship-related service.
Article 236. Person acting as a ship agent
1. The person acting as a ship agent is the person appointed by the entrusting person to act as his representative to perform ship agent services entrusted by the entrusting person at ports.
2. The person acting as a ship agent may render ship agent services to the shipper, charterer or other persons entering into a contract with the ship owner or operator if obtaining consent from the ship owner or operator.
Article 237. Ship agent contract
A ship agent contract refers to a contract signed in writing between the entrusting party and the ship agent under which the entrusting party allows the ship agent to perform ship agent services for specific voyage or within a specified period of time.
Article 238. Obligations of the ship agent
1. The ship agent shall be responsible for performing necessary acts to take good care of legitimate rights and benefits of the entrusting party; bound to comply with requirements and instructions of the entrusting party; notify the entrusting party in a timely manner of events relating to entrusted duties; accurately calculate receipts and expenditure associated with entrusted duties.
2. The ship agent shall be responsible to pay the entrusting party compensation for any loss or damage resulted from his fault.
Article 239. Liabilities of the entrusting party
1. The entrusting party shall be responsible for instructing the ship agent to perform entrusted services whenever necessary and must pay an estimated sum of advance for entrusted services upon the request of the ship agent.
2. Where the ship agent performs acts beyond the scope of fiduciary duties, the entrusting party shall remain responsible for these activities to the extent that the entrusting party with his knowledge of this issue has not notified persons involved of his refusal to recognize these acts of the ship agent.
Article 240. Charge rate imposed on ship agent services
The charge rate imposed on ship agent services shall be negotiated by contracting parties except to the extent stipulated by laws.
Article 241. Statute of limitation for submission of a claim regarding execution of ship agent contract
The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of ship agent contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises.
Article 242. Conditions for trade in ship agent services
1. In order to engage in trade in ship agent services in Vietnam, enterprises must be established in accordance with laws; with regard to a foreign-invested enterprise, a capital contribution portion must be assured in accordance with laws.
2. These enterprises must assign full-time personnel to operate ship agent services and full-time personnel to undertake legislative activities.
3. Staff members of a ship agent must have Vietnamese nationality and hold certificates in ship agent profession.
4. The Government shall provide detailed provisions on this Article.
Article 243. Ship agent in respect of public duty ship, fishing ship, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform and hydroplane and foreign military vessel entering into the territory of Vietnam
Provisions relating to ship agent referred to in this Section shall be applied to public duty ship, fishing ship, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform and hydroplane and foreign military vessel entering into the territory of Vietnam.
Article 244. Shipbroking and ship broker
1. Shipbroking refers to a kind of service providing an intermediary between parties involved in transaction, negotiation and conclusion of the contract for carriage, marine insurance contract, charter-party, contract for purchase and sale of a ship, contract for towing a ship, contract for hiring of seafarers and other contract pertaining to marine operations under a shipbroking contract.
2. A ship broker refers to a person rendering shipbroking services.
Article 245. Rights and obligations of a ship broker
1. Have the right to provide services to contracting parties on condition that he is required to notify all contracting parties of this and is obliged to exercise due care of legitimate rights and benefits of parties involved.
2. Have the right to be paid agreed-upon commission for his rendering of broking services. The broker and the broker’s customer shall enter into a negotiation on brokerage; unless priorly agreed upon, local rules shall prevail in determination of brokerage.
3. Assume obligations to perform a broker’s duties in an honest manner.
4. Bear responsibility for the legal status of parties provided with ship broking services during the ship broking duration.
5. Liabilities of a ship broker shall be discharged to the extent that contract between parties provided with ship broking services is concluded, unless otherwise agreed upon.
Article 246. Statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a ship broking contract
The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a ship broking contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises.