Chương XIV Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015: Trục vớt tài sản chìm đắm
Số hiệu: | 95/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 với nhiều quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về hàng hải và việc sử dụng tàu biển;… được ban hành ngày 25/11/2015.
Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 gồm 20 Chương, 341 Điều (thay vì Bộ luật Hàng hải 2005 chỉ có 18 Chương, 261 Điều), theo đó, có thể kể đến các Chương:
- Tàu biển
- Thuyền bộ và thuyền viên
- Cảng biển
- An toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường
- Bắt giữ tàu biển
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển
- Hợp đồng thuê tàu
- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
- Hoa tiêu hàng hải
- Lai dắt tàu biển
- Cứu hộ hàng hải
- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Bộ luật 95/2015/QH13 có những điểm đáng chú ý sau:
- Quy định việc đặt tên tàu biển Việt Nam tại Điều 21 Bộ luật hàng hải 2015
Tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
+ Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
+ Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên theo Điều 63 Bộ luật hàng hải năm 2015
+ Thời giờ làm việc được bố trí theo ca trong 24 giờ liên tục, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết.
+ Thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau:
Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ;
Số giờ nghỉ ngơi trong khoảng thời gian 24 giờ có thể được chia tối đa thành hai giai đoạn, một trong hai giai đoạn đó ít nhất là 06 giờ và khoảng thời gian giữa hai giai đoạn nghỉ liên tiếp nhiều nhất là 14 giờ.
- Điều 96 Bộ luật số 95/2015/QH13 quy định thời hạn làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển
+ Chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc dự kiến rời cảng, người có trách nhiệm phải làm thủ tục cho tàu thuyền đến hoặc rời cảng biển.
+ Chậm nhất là 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ thì Cảng vụ hàng hải phải quyết định việc cho tàu thuyền đến, rời cảng biển.
+ Tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng biển của Việt Nam sau đó đến cảng biển khác được miễn làm thủ tục nhập cảnh.
- Miễn trách nhiệm của người vận chuyển được Điều 151 Bộ luật hàng hải VN 2015 quy định như sau:
+ Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 150 BLHH 2015. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.
+ Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật hàng hải VN 2015.
Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc vật thể khác chìm đắm hoặc trôi nổi trong vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam.
2. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, đe dọa tính mạng và sức khỏe con người, ảnh hưởng tới tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục vớt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp chủ tài sản chìm đắm không thực hiện việc trục vớt hoặc trục vớt không đúng thời hạn yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định việc trục vớt tài sản đó.
2. Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc vật thể khác từ tàu thuyền thì chủ tàu có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu chi phí liên quan. Người quản lý tàu, người khai thác tàu chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh toán chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ tài sản chìm đắm phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại xảy ra và bồi thường thiệt hại ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
Trừ trường hợp quy định tại Điều 279 của Bộ luật này, thời hạn thông báo và trục vớt tài sản chìm đắm được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tài sản bị chìm đắm, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này về việc trục vớt và dự kiến thời hạn kết thúc trục vớt.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trên, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định thời hạn dự kiến kết thúc hoạt động trục vớt hoặc quy định cụ thể thời hạn chủ sở hữu tài sản phải kết thúc hoạt động trục vớt.
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây nguy hiểm có nghĩa vụ thông báo ngay cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất biết sự cố xảy ra và phải tiến hành trục vớt tài sản đó trong thời hạn theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không trục vớt hoặc không có khả năng bảo đảm trục vớt tài sản đúng thời hạn thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức trục vớt và quyết định thời hạn chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các chi phí liên quan.
Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường các tổn thất liên quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật, ngay cả khi bị mất quyền sở hữu đối với tài sản bị chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều 281 của Bộ luật này.
2. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo về việc tài sản đã được trục vớt, nếu chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh toán các chi phí liên quan trong thời hạn quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản. Trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm thuộc loại tài sản mau hỏng hoặc chi phí cho việc bảo quản lớn hơn so với giá trị của tài sản đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc bán đấu giá tài sản ngay sau khi trục vớt. Việc tổ chức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi thanh toán các chi phí trục vớt, bảo quản, bán đấu giá và chi phí hợp lý khác có liên quan đến tài sản quy định tại khoản 2 Điều này, nếu còn tiền bán đấu giá thì phải được gửi vào ngân hàng và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết; sau 180 ngày kể từ ngày thông báo, nếu chủ sở hữu tài sản không nhận số tiền còn lại thì số tiền này cùng với tiền lãi được sung vào công quỹ nhà nước, trừ trường hợp chủ sở hữu đã mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 281 của Bộ luật này.
4. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản chìm đắm theo quy định tại khoản 3 Điều này không đủ để bù đắp chi phí thì chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải hoàn trả đủ số tiền còn thiếu trong thời hạn do cơ quan quyết định trục vớt tài sản chìm đắm đó xác định; nếu chủ sở hữu tài sản chìm đắm không có khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì số tiền còn thiếu được lấy từ ngân sách nhà nước.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam được quyền ưu tiên trong việc giao kết hợp đồng trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
1. Chủ sở hữu tài sản mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm trong trường hợp không thông báo hoặc không trục vớt tài sản trong thời hạn quy định tại Điều 278 và Điều 279 của Bộ luật này và tài sản chìm đắm đó đương nhiên trở thành tài sản của Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định việc xử lý tài sản chìm đắm.
3. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây nguy hiểm bị mất quyền sở hữu quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp ngẫu nhiên trục vớt được tài sản trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoặc khi đưa tài sản ngẫu nhiên trục vớt được vào nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam, người trục vớt phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này về thời điểm, địa điểm và các sự kiện liên quan khác; bảo vệ tài sản đó đến khi giao lại cho chủ sở hữu tài sản hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết, nếu có điều kiện.
2. Trường hợp tài sản trục vớt quy định tại khoản 1 Điều này thuộc loại mau hỏng hoặc khi chi phí cho việc bảo quản tài sản là quá lớn thì người trục vớt có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 279 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh toán các khoản nợ thì người trục vớt có nghĩa vụ giao nộp tài sản đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này không có hành động gì để bảo vệ quyền lợi của mình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 279 của Bộ luật này.
5. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, người trục vớt được hưởng tiền công trục vớt và nhận lại chi phí liên quan khác theo các nguyên tắc tương tự về tiền công cứu hộ hàng hải.
6. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xử lý tài sản trôi nổi trên biển, dạt vào bờ biển được áp dụng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 282 của Bộ luật này.
2. Người tìm thấy, cứu hoặc tham gia cứu được tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển được hưởng tiền công theo nguyên tắc tương tự về tiền công cứu hộ hàng hải, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết chậm nhất là khi giao tài sản về yêu cầu của mình.
3. Người tìm thấy, bảo quản tài sản dạt vào bờ biển được hưởng một khoản tiền thưởng và bồi hoàn chi phí bảo quản không quá 30% giá thị trường của tài sản đó, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết chậm nhất là khi giao tài sản về yêu cầu của mình.
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm là di sản văn hóa.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng và tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự.
4. Bộ Công an chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh quốc gia.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm không thuộc tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
SALVAGE OF SHIPWRECKED PROPERTY
Article 276. SHIPWRECKED PROPERTY
1. Shipwrecked property refers to any ship, goods or other objects which are wrecked or adrift within the port water area and sea of Vietnam or run aground on the coast of Vietnam.
2. Shipwrecked dangerous property refers to any shipwrecked property that may hinder or pose dangers to marine operations, or threaten human lives and health, or have impacts on natural resources and cause environmental pollution.
Article 277. Obligations of the owner of shipwrecked property
1. The owner of shipwrecked property shall be obliged to salvage such property and cover all costs relating to salvage activities, except the circumstances provided for by paragraph 2 of this Article. Where the owner of shipwrecked property fails to conduct salvage activities or performs any salvage in breach of the required time limit, the competent authority defined in Article 284 hereof shall grant the decision on salvage of such property.
2. Where shipwrecked property is a ship, good or other object carried on board a ship, the ship owner shall be obliged to salvage shipwrecked property and cover any related cost. The manager and operator of the ship shall be jointly liable for salvage of the shipwrecked property and pay any relevant cost relating to such salvage.
3. Where the shipwrecked property causes environmental pollution, the owner of the shipwrecked property is required to apply measures to prevent and limit any loss that may arise and compensate for any loss resulted from environmental pollution in accordance with laws.
Article 278. Time limit for notification and salvage of shipwrecked property
Notwithstanding provisions laid down in Article 279 hereof, the time limit for notification and salvage of shipwrecked property shall be provided for as follows:
1. Within a period of 30 days from the date on which property is shipwrecked, the owner of that shipwrecked property must notify competent authorities referred to in Article 284 hereof of salvage and proposed deadline for completion of such salvage;
2. Within a period of 30 days of receipt of the aforesaid notification, in reliance on actual conditions, the competent authorities referred to in Article 284 hereof shall decide the proposed deadline for completion of such salvage or provide detailed provisions on the deadline in which the owner of that shipwrecked property has to complete his salvage operation.
Article 279. Salvage of shipwrecked property
1. The owner of dangerous shipwrecked property shall be obliged to promptly notify the Director of the nearest port authority of any accident occurring and carry out salvage of such property within the time limit set out by the Government. Where the owner of such property fails to salvage or is incapable of assuring that such salvage meets the time limit, the competent authority shall be charged with carrying out salvage operations and decide the deadline for that owner's payment of related costs.
The owner of that property is bound to compensate for any related loss or damage and shall be subject to any punitive action in accordance with laws even though his title to such shipwrecked property has been lost as prescribed in paragraph 1 Article 281 hereof.
2. For the period of 30 days of receipt of notification of complete salvage of his property, unless the owner of such property claims that property or pays related costs by the stipulated deadline, the competent authority shall make a decision on auctioning of such property. Where dangerous shipwrecked property are perishable types of property or costs of preservation of such property is greater than value of such property, the competent authority shall make a decision on auctioning of such property immediately after completion of salvage. Conduct of auctioning of that shipwrecked property shall be consistent with laws and regulations.
3. After costs of salvage, preservation and auctioning of shipwrecked property and other reasonable costs associated with such property, as prescribed by paragraph 2 of this Article, have been completely paid and if revenue earned from such auction is not used up, such sum of revenue shall be deposited in a bank and notify the owner of such property of this; for the period of 180 days of receipt of this notification, if such sum has not been collected by that owner, it shall be subject to the state budget’s expropriation, except to the extent that the owner has lost his right to shipwrecked property referred to in Article 281 hereof.
4. Where the sum generated from auctioning of the shipwrecked property under the provisions of paragraph 3 of this Article is not adequate to make up for costs, the owner of that property is bound to pay the sum owed within the deadline defined by the authority making a decision on salvage of such property; in the event that the owner is not able to make such payment or the owner of such property is unidentifiable, that sum owed shall be covered by the state budget.
Article 280. Privilege for salvage of shipwrecked property
Vietnamese organizations or individuals shall be accorded privilege over effecting of the contract for salvage of shipwrecked property within internal waters and territorial waters of Vietnam.
Article 281. Loss of ownership of shipwrecked property
1. The owner of shipwrecked property shall be deprived from ownership of such property if notification of salvage is not issued or salvage of such property fails to meet the deadline defined in Article 278 and 279 hereof. In this case, such shipwrecked property shall automatically become the state-owned property.
2. In the circumstances referred to in paragraph 1 of this Article, the competent authority provided for in Article 284 hereof shall make a decision to deal with the shipwrecked property.
3. The owner of dangerous shipwrecked property who is deprived from the ownership of such property in accordance with paragraph 1 of this Article shall remain liable for compensation for any loss and sanctioned in accordance with laws and regulations.
Article 282. Treatment of randomly salvaged property
1. Where randomly salvaging shipwrecked property within the internal waters and territorial waters of Vietnam, or when moving such randomly salvaged property to the internal waters and territorial waters of Vietnam, the salvor must promptly notify the competent authority referred to in Article 284 hereof of the time, location and other related events; protect such property until it is delivered to the owner or the competent authority and then notify the competent authority of this whenever possible.
2. Where the salvaged perishable property referred to in paragraph 1 of this Article entails the great cost of preservation of such property, the salvor shall be vested with the right to treat such property under the provisions of paragraph 2 and 3 Article 279 hereof.
3. For the period of 15 days of receipt of notification, unless the owner of such property claims that property or fails to pay debts, the salvor shall be obliged to give such property to the competent authority provided for by Article 284 hereof.
4. For the period of 60 days after the date of notification, unless the owner of such property referred to in paragraph 3 of this Article take any action to protect his interests, competent authorities referred to in Article 284 hereof shall be accorded the right to deal with such property provided for by paragraph 2 and 3 Article 279 hereof.
5. To the extent of the circumstance stipulated in paragraph 1 of this Article, the salvor shall be entitled to the remuneration for raising the ship and reimbursed for other relevant costs according to the similar rules applied to marine rescue remuneration.
6. Where it is unlikely to determine the owner of shipwrecked property, prevailing laws shall be applied to treatment of such property.
Article 283. Treatment of property which is adrift at sea or runs aground on the coast
1. Treatment of property which is adrift at sea and runs aground on the coast shall be consistent with provisions laid down in paragraph 1, 2, 3, 4 and 6 Article 282 hereof.
2. The person who has found out, salvaged or participated in salvage of other person's property which is adrift at sea shall be entitled to remuneration according to the similar rules applied to marine rescue remuneration after notifying the owner of such property of his request at the time which is not later than the date of delivery of such property.
3. The person who has found out and preserved property running aground on the coast shall be entitled to a sum of reward and reimbursement for his preservation efforts which is limited to 30% of market price of such property after notifying the owner of such property of his request at the time which is not later than the date of delivery of such property.
Article 284. Authority to treat shipwrecked property
1. The Ministry of Transport shall take charge of conducting treatment of dangerous shipwrecked property.
2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism Transport shall take charge of conducting treatment of shipwrecked property considered as cultural relics.
3. The Ministry of National Defense shall take charge of treating shipwrecked property relating to national defence and those that have been discovered in military zones.
4. The Ministry of Public Security shall take charge of treating shipwrecked property relating to national security.
5. The People’s Committees of provinces shall take charge of treating shipwrecked property other than those referred to in paragraph 1, 2, 3 and 4 of this Article.
6. The Government shall provide detailed regulations on treatment of shipwrecked property.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực