Lý thuyết Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại (mới 2024 + Bài Tập) - Hóa học 12

Tóm tắt lý thuyết Hóa 12 Bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loạingắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Hóa 12 Bài 17.

1 13,879 21/12/2023
Tải về


Lý thuyết Hoá 12 Bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

Bài giảng Hoá 12 Bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

I. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn

Các nguyên tố hóa học được phân thành kim loại và phi kim. Trong bảng tuần hoàn nguyên tố kim loại có mặt ở:

- Nhóm IA (trừ hiđro), nhóm IIA: các kim loại này là những nguyên tố s.
- Nhóm IIIA (trừ B), một phần của các nhóm IVA, VA, VIA: các kim loại này là những nguyên tố p.
- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB): các kim loại chuyển tiếp, chúng là những nguyên tố d.
- Họ lantan và actini (xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng): các kim loại thuộc hai họ này là những nguyên tố f.

Lý thuyết Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại | Hóa học lớp 12 (ảnh 1)

Vị trí của các nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn

II. Cấu tạo của kim loại

1. Cấu tạo nguyên tử

- Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng.

Ví dụ:

+ Na: [Ne]3s1 có 1electron ở lớp ngoài cùng.

+ Mg: [Ne]3s2 có 2 electron ở lớp ngoài cùng.

+ Al: [Ne]3s23p1 có 3 electron ở lớp ngoài cùng.

- Trong chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với các nguyên tử của nguyên tố phi kim.

Ví dụ xét với chu kì 3:

Nguyên tử

11Na

12Mg

13Al

14Si

15P

16S

17Cl

rnt

0,157

0,136

0,125

0,117

0,110

0,104

0,099

2. Cấu tạo tinh thể

- Ở nhiệt độ thường, trừ thủy ngân ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn, có cấu tạo tinh thể.

- Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nút mạng của tinh thể. Các electron hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể.

- Có ba kiểu mạng tinh thể kim loại đặc trưng là: lập phương tâm khối, lập phương tâm diện và lục phương.

a) Mạng tinh thể lục phương

- Đặc điểm: Các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lục giác đứng và ba nguyên tử, ion nằm phía trong của hình lục giác.

Lý thuyết Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại | Hóa học lớp 12 (ảnh 1)

Mạng tinh thể lục phương

- Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiểm 74%, còn lại 26% là không gian trống.

- Thuộc loại này có các kim loại: Be, Mg, Zn …

b) Mạng tinh thể lập phương tâm diện

- Đặc điểm: Các nguyên tử và ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lập phương.

Lý thuyết Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại | Hóa học lớp 12 (ảnh 1)

Mạng tinh thể lập phương tâm diện

- Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chiểm 74%, còn lại 26% là không gian trống.

- Thuộc loại này có các kim loại: Cu, Ag, Au, Al …

c) Mạng tinh thể lập phương tâm khối

- Đặc điểm: Các nguyên tử và ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm của hình lập phương.

Lý thuyết Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại | Hóa học lớp 12 (ảnh 1)

Mạng tinh thể lập phương tâm khối

- Trong tinh thể, thể tích của các nguyên tử và ion kim loại chỉ chiếm 68%, còn lại 32% là các không gian trống.

- Thuộc loại này có các kim loại: Li, Na, K, V, Mo …

3. Liên kết kim loại

Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do.

Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 17: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

Câu 1: Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron của nguyên tử Na (Z = 11) là

A. 1s22s22p63s2.

B. 1s22s22p53s2.

C. 1s22s22p43s1.

D. 1s22s22p63s1.

Đáp án: D

Giải thích: Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron của nguyên tử Na (Z = 11) là: 1s22s22p63s1

Câu 2: Độ âm điện của các nguyên tố: Na, Mg, Al, Si. Xếp theo chiều tăng dần là:

A. Na < Mg < Al < Si

B. Si < Al < Mg < Na

C. Si < Mg < Al < Na

D. Al < Na < Si < Mg

Đáp án: A

Giải thích:

Trong một chu kì, đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, giá trị độ âm điện của các nguyên tử tăng dần.

Na, Mg, Al, Si đều thuộc chu kì 3 và ZNa < ZMg < ZAl < ZSi

→ Chiều tăng dần độ âm điện là: Na < Mg < Al < Si

Câu 3: Nhóm nào trong bảng tuần hoàn hiện nay chứa toàn bộ là các nguyên tố kim loại?

A. VIIIA.

B. IVA.

C. IIA.

D. IA.

Đáp án: C

Giải thích: Trong bảng tuần hoàn hiện nay nhóm IIA chứa toàn bộ là các nguyên tố kim loại.

Câu 4: Kim loại M phản ứng với oxi để tạo thành oxit. Khối lượng oxi đã phản ứng bằng 40% khối lượng kim loại đã dùng. Kim loại M là:

A. Na

B. Ca

C.Fe

D.Al

Đáp án: B

Giải thích:

Đặt công thức của oxit kim loại là M2Ox

Vì M là kim loại nên x có thể nhận các giá trị 1, 2, 3, 4

Theo đề: 16.x = 0,4.2M → M = 20x

Lập bảng

x

1

2

3

4

M

20

40

60

80

Loại

Thỏa mãn

Loại

Loại

Vậy kim loại M là Ca, oxit tạo thành là CaO

Câu 5: Cho các nguyên tố: 11Na, 12Mg, 13Al, 19K. Dãy các nguyên tố nào sau đây được xếp theo chiều tính kim loại tăng dần:

A. Al, Mg, Na, K.

B. Mg, Al, Na, K.

C. K, Na, Mg, Al.

D. Na, K, Mg, Al.

Đáp án: A

Giải thích:

Na và K thuộc cùng nhóm IA và ZNa < ZK → Tính kim loại: Na < K.

Na, Mg và Al thuộc cùng chu kỳ 3 và ZNa < ZMg < ZAl

→ Tính kim loại Al < Mg < Na

Chiều tăng dần tính kim loại: Al < Mg < Na < K.

Câu 6: Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Trong một chu kì, khi điện tích hạt nhân tăng thì tính kim loại tăng dần.

B. Trong một nhóm theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng,

C. Kim loại có độ âm điện bé hơn phi kim trong cùng chu kì.

D. Đa số các kim loại đều có cấu tạo tinh thể.

Đáp án: A

Giải thích: A. Sai. Vì trong một chu kì, khi điện tích hạt nhân tăng thì tính kim loại giảm dần.

Câu 7: Khi hoà tan hoàn toàn 3 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IA trong dung dịch HCl dư thu được 0,672 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được a gam muối khan, giá trị của a là

A. 4,90 gam

B. 5,71 gam

C. 5,15 gam

D. 5,13 gam

Đáp án: D

Giải thích:

Bảo toàn nguyên tố H:

nHCl = 2.nH2

→ nCl- = nHCl = 0,06 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

mmuối = mKL + mCl- = 3 + 0,06.35,5 = 5,13g

Câu 8: Một viên bi sắt có đường kính 2 cm ngập trong một cốc chứa 100 ml axit có pH = 0, phản ứng xảy ra hoàn toàn. Bán kính viên bi sắt sau phản ứng (coi rằng viên bi bị mòn đều từ mọi phía, khối lượng riêng của sắt là 7,8 g/cm3) là:

A. 0,56cm

B. 0,84cm

C. 0,78cm

D. 0,97cm

Đáp án: D

Giải thích:

Số mol H+ là 0,1 mol

Fe + 2H+ Fe2+ + H2

Mol 0,05 0,1

Khối lượng sắt bị tan là: 2,8 gam

Vậy thể tích sắt bị mất đi:

V = mD= 2,87,8 = 0,36 cm3

Thể tích ban đầu của viên bi:

V1 = 43πr3 = 43.3,14.13

= 4,19 cm3

Vậy thể tích của viên bi sắt còn lại sau phản ứng là:

V2 = V1 – V = 4,19 – 0,36

= 3,83 cm3

Bán kính viên bi còn lại:

r=3V24π3 = 3.3,834.3,143

= 0,97 cm

Câu 9: Cấu hình electron nguyên tử của ba nguyên tố X, Y, Z lần lượt là ls22s22p63s2, ls22s22p63s23p64s1, ls22s22p63s1. Nếu xếp theo chiều tăng dần tính kim loại thì cách sắp xếp nào sau đây đúng?

A. Y < Z < X.

B. X < Z < Y.

C. X ≤ Y ≤ Z.

D. Z < X < Y.

Đáp án: B

Giải thích:

X và Z cùng chu kì, ZX > ZZ nên tính kim loại của X < Z

Y và Z cùng nhóm IA và ZY > ZZ nên tính kim loại của Y > Z

Suy ra tính kim loại: X < Z < Y

Câu 10: Kết luận nào sau đây sai?

A. Các nguyên tố nhóm A có cấu hình e lớp ngoài cùng ns2 đều là các kim loại.

B. Nguyên tố có Z = 19 có bán kính lớn hơn nguyên tố có Z = 11

C. Li là kim loại có độ âm điện lớn nhất trong số các kim loại kiềm

D. Các nguyên tố nhóm B đều là kim loại

Đáp án: A

Giải thích: A. Sai. Vì He có cấu hình e lớp ngoài cùng là 1s2 và là khí hiếm

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Hóa học lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 18: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại

Lý thuyết Bài 19: Hợp kim

Lý thuyết Bài 20: Sự ăn mòn kim loại

Lý thuyết Bài 21: Điều chế kim loại

Lý thuyết Bài 22: Luyện tập tính chất của kim loại

1 13,879 21/12/2023
Tải về