Lý thuyết Sinh học 8 Bài 52 (mới 2023 + Bài Tập): Phản xạ có điều kiện và không có điều kiện
Tóm tắt lý thuyết Sinh 8 Bài 52: Phản xạ có điều kiện và không có điều kiện ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Sinh 8 Bài 52.
Lý thuyết Sinh học 8 Bài 52: Phản xạ có điều kiện và không có điều kiện
Bài giảng Sinh học 8 Bài 52: Phản xạ có điều kiện và không có điều kiện
I. PHÂN BIỆT PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN
STT |
Ví dụ |
PXKĐK |
PXCĐK |
1 |
Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại. |
x |
|
2 |
Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra. |
x |
|
3 |
Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch kẻ. |
|
x |
4 |
Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc. |
x |
|
5 |
Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học. |
|
x |
6 |
Chẳng dại gì mà chơi / đùa với lửa. |
|
x |
Qua các ví dụ trên, rút ra nhận xét:
- Phản xạ không điều kiện (PXKĐK): Là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- Phản xạ có điều kiện (PXCĐK): Là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.
II. SỰ HÌNH THÀNH PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
1. Hình thành phản xạ có điều kiện
- Thí nghiệm của Paplôp:
+ Ban đầu, khi bật đèn chó không tiết nước bọt (ánh đèn là kích thích có điều kiện với phản xạ tiết nước bọt). Còn khi chó nhìn thấy thức ăn sẽ tiết nước bọt (thức ăn là kích thích không có điều kiện với phản xạ tiết nước bọt).
+ Thực hiện vừa bật đèn đồng thời cho chó ăn thì chó tiết nước bọt. Lặp lại nhiều lần quá trình này.
+ Kết quả, chỉ cần bật đèn chưa nhìn thấy thức ăn thì chó đã tiết nước bọt.
- Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện:
+ Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện.
+ Kích thích có điều kiện phải tác động trước vài giây so với kích thích không điều kiện.
+ Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ đại não với nhau.
2. Ức chế phản xạ có điều kiện
- Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố thì sẽ mất dần. Đó là ức chế tắt dần PXCĐK.
- Ví dụ: Trong thí nghiệm của Paplôp, sau khi phản xạ tiết nước bọt khi nhìn thấy ánh đèn được hình thành, thực hiện nhiều lần bật đèn nhưng không cho chó ăn thì dần dần ánh đèn sẽ trở nên vô nghĩa, không gây tiết nước bọt nữa.
- Thực chất của việc ức chế phản xạ có điều kiện là do đường liên hệ tạm thời bị mất đi.
- Ý nghĩa của việc ức chế phản xạ có điều kiện:
+ Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi.
+ Hình thành các thói quen tập tính mới tốt hơn đối với con người.
III. SO SÁNH CÁC TÍNH CHẤT CỦA PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VỚI PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
- So sánh tính chất của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện:
Tính chất của PXKĐK |
Tính chất của PXCĐK |
1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích KĐK |
1’. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích CĐK (đã được kết hợp với kích thích KĐK 1 số lần) |
2. Bẩm sinh |
2’. Hình thành trong đời sống |
3. Bền vững |
3’. Dễ mất khi không củng cố |
4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại |
4’. Không di truyền, mang tính chất cá thể |
5. Số lượng có hạn |
5’. Số lượng không hạn định |
6. Cung phản xạ đơn giản |
6’. Cung PX phức tạp, hình thành đường liên hệ tạm thời |
7. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống |
7’. Trung ương nằm ở vỏ não |
- Mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện:
+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở để hình thành phản xạ có điều kiện.
+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn).
Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 8 đầy đủ, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 53: Hoạt động thần kinh cấp cao ở người
Lý thuyết Bài 54: Vệ sinh hệ thần kinh
Lý thuyết Bài 55: Giới thiệu chung về hệ nội tiết
Xem thêm các chương trình khác:
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 8 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 8 (hay nhất) | Để học tốt Ngữ văn lớp 8 (sách mới)
- Soạn văn 8 (ngắn nhất) | Để học tốt Ngữ văn lớp 8 (sách mới)
- Văn mẫu lớp 8 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Tác giả - tác phẩm Ngữ văn 8 (Sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 8
- Giải sbt Hóa học 8
- Giải vở bài tập Hóa học 8
- Lý thuyết Hóa học 8
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 8
- Giải sgk Vật Lí 8
- Giải sbt Vật Lí 8
- Lý thuyết Vật Lí 8
- Giải vở bài tập Vật lí 8
- Giải SGK Toán 8 | Giải bài tập Toán 8 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Toán 8 (sách mới) | Sách bài tập Toán 8
- Bài tập Ôn luyện Toán lớp 8
- Các dạng bài tập Toán lớp 8
- Lý thuyết Toán lớp 8 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Toán 8
- Giáo án Toán lớp 8 mới nhất
- Bài tập Toán lớp 8 mới nhất
- Chuyên đề Toán lớp 8 mới nhất
- Giải sgk Tiếng Anh 8 (sách mới) | Giải bài tập Tiếng Anh 8 Học kì 1, Học kì 2
- Giải sgk Tiếng Anh 8 | Giải bài tập Tiếng Anh 8 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Tiếng Anh 8 (sách mới) | Sách bài tập Tiếng Anh 8
- Giải sbt Tiếng Anh 8 (thí điểm)
- Giải sgk Tin học 8 | Giải bài tập Tin học 8 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sgk Lịch Sử 8 | Giải bài tập Lịch sử 8 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Lịch sử 8 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Lịch sử 8
- Giải vở bài tập Lịch sử 8
- Giải Tập bản đồ Lịch sử 8
- Đề thi Lịch Sử 8
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 | Giải bài tập Giáo dục công dân 8 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm GDCD 8
- Lý thuyết Địa Lí 8 (sách mới) | Kiến thức trọng tâm Địa Lí 8
- Giải sgk Địa Lí 8 | Giải bài tập Địa Lí 8 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải Tập bản đồ Địa Lí 8
- Đề thi Địa lí 8