Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 16 (Kết nối tri thức): Nhiệt độ không khí. Mây và mưa

Tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa ngắn gọn, chi tiết sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Địa Lí 6.

1 1830 lượt xem
Tải về


Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa

1. Nhiệt độ không khí

a. Nhiệt độ không khí và cách sử dụng nhiệt kế

- Khái nhiệm: nhiệt độ không khí là độ nóng, lạnh trên bề mặt Trái Đất.

- Nguyên nhân: nhiệt trên bề mặt Trái Đất là do Mặt Trời cung cấp.

- Đơn vị đo: 0C.

- Dụng cụ đo: nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế điện tử.

- Cách đo: Nhiệt kế được đặt trong một lều khí tượng màu trắng, cách mặt đất 1,5m. Ngày lấy kết quả 4 lần.

- Nhiệt độ trung bình:

+ Trung bình ngày là trung bình cộng của 4 lần đo trong ngày.

+ Trung bình tháng là trung bình cộng của tất cả các ngày trong tháng.

+ Trung bình năm là trung bình cộng 12 tháng trong năm.

b. Sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ.

- Vùng có nhiệt độ không khí lớn nhất là ở Xích Đạo, do có góc chiếu Mặt Trời lớn nên lượng nhiệt nhận được lớn.

- Nhiệt độ không khí giảm dần về cực do góc chiếu của Mặt Trời nhỏ dần về phía hai cực.

Tài liệu VietJack

2. Mây và mưa

a. Quá trình hình thành mây và mưa. Cách sử dụng ẩm kế.

- Độ ẩm không khí:

+ Là tỉ lệ hơi nước có trong không khí, hơi nước càng nhiều thì độ ẩm không khí càng cao.

+ Đơn vị: %.

+ Dụng cụ đo: ẩm kế.

+ Độ ẩm không khí bão hòa là khi không khí không thể chứa thêm được hơi nước nữa, độ ẩm đạt 100%.

- Quá trình hình thành mây và mưa:

+ Khi không khí đã bão hòa hơi nước mà vẫn tiếp tục được bổ sung hơi nước hoặc bị lạnh đi thì sẽ xảy ra hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, nhẹ. Các hạt nước này tập hợp lại thành từng đám gọi là mây.

+ Các hạt nước trong mây lớn dần và khi đủ nặng  sẽ rơi xuống thành mưa.

b. Sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên Trái Đất

Lượng mưa phân bố không đều:

+ Mưa nhiều nhất ở Xích Đạo.

+ Mưa trung bình ở vùng ôn đới.

+ Mưa rất ít ở khu vực chí tuyến và hai cực.

Tài liệu VietJack

Trắc nghiệm Địa Lí 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa

Câu 1. Không khí trên mặt đất nóng nhất là vào

A. 11 giờ trưa.

B. 14 giờ trưa.

C. 12 giờ trưa.

D. 13 giờ trưa.

Đáp án: D

Giải thích:

Không khí trên mặt đất nóng nhất là vào 13 giờ trưa. vì lúc 12h Mặt Trời chiếu xuống mặt đất, mặt đất hấp thụ năng lượng Mặt Trời, đến 13h mặt đất đã hấp thụ nhiều nhiệt và bức xạ vào không khí làm cho không khí nóng dần lên.

Câu 2. Dụng cụ nào sau đây được dùng đo độ ẩm không khí?

A. Ẩm kế.

B. Áp kế.

C. Nhiệt kế.

D. Vũ kế.

Đáp án: A

Giải thích:

Dụng cụ để đo độ ẩm không khí là ẩm kế.

Câu 3. Để đo nhiệt độ không khí người ta dùng dụng cụ nào sau đây?

A. Áp kế.

B. Nhiệt kế.

C. Vũ kế.

D. Ẩm kế.

Đáp án: B

Giải thích:

Độ nóng lạnh của không khí được gọi là nhiệt độ không khí. Dụng cụ để đo nhiệt độ không khí là nhiệt kế.

Câu 4. Nhiệt độ trung bình ngày là kết quả tổng cộng nhiệt độ 4 lần trong ngày vào các thời điểm

A. 2 giờ, 8 giờ, 15 giờ, 21 giờ.

B. 3 giờ, 9 giờ, 12 giờ, 19 giờ.

C. 1 giờ, 6 giờ, 14 giờ, 20 giờ.

D. 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ.

Đáp án: D

Giải thích:

Nhiệt độ trung bình ngày là kết quả tổng cộng nhiệt độ 4 lần trong ngày vào các thời điểm: 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ.

Câu 5. Nguồn cung cấp hơi nước chính cho khí quyển là

A. sinh vật.

B. biển và đại dương.

C. sông ngòi.

D. ao, hồ.

Đáp án: B

Giải thích:

Nguồn cung cấp: ao, hồ, sông, suối…chủ yếu ở biển và đại dương.

Câu 6. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất thường ở vùng

A. chí tuyến.

B. ôn đới.

C. Xích đạo.

D. cận cực.

Đáp án: A

Giải thích:

Nhiệt độ trung bình năm cao nhất thường ở vùng chí tuyến nguyên nhân là do vùng chí tuyến có diện tích lục địa lớn còn Xích đạo lại mưa nhiều và diện tích biển, đại dương lớn.

Câu 7. Càng lên vĩ độ cao nhiệt độ không khí càng

A. tăng.

B. không đổi.

C. giảm.

D. biến động.

Đáp án: C

Giải thích:

Càng lên vĩ độ cao nhiệt độ không khí càng giảm chủ yếu do càng lên vĩ độ cao thì góc chiếu sáng của Mặt Trời càng nhỏ và lượng nhiệt nhận được càng ít nên không khí mặt đất cũng nóng ít hơn.

Câu 8. Khi không khí đã bão hòa mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước thì

A. hình thành độ ẩm tuyệt đối.

B. tạo thành các đám mây.

C. sẽ diễn ra hiện tượng mưa.

D. diễn ra sự ngưng tụ.

Đáp án: D

Giải thích:

Khi không khí đã bão hòa mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc bị lạnh đi do bốc hơi lên cao thì hơi nước trong không khí sẽ đọng thành hạt nước. Hiện tượng đó được gọi là sự ngưng tụ.

Câu 9. Nguồn cung cấp ánh sáng và nhiệt cho Trái Đất là

A. con người đốt nóng.

B. ánh sáng từ Mặt Trời.

C. các hoạt động công nghiệp.

D. sự đốt nóng của Sao Hỏa.

Đáp án: B

Giải thích:

Mặt Trời là nguồn chính cung cấp ánh sáng và nhiệt cho Trái Đất.

Câu 10. Nguyên nhân chủ yếu vùng Xích đạo có mưa nhiều nhất trên thế giới là do

A. dòng biển nóng, áp cao chí tuyến.

B. nhiệt độ thấp, độ ẩm và đại dương.

C. nhiệt độ cao, áp thấp xích đạo.

D. áp thấp ôn đới, độ ẩm và dòng biển.

Đáp án: C

Giải thích:

Khu vực xích đạo mưa nhiều, lượng mưa lớn (từ 1000 - 2000mm) càng về phía hai chí tuyến lượng mưa càng giảm. Ở xích đạo mưa lớn là do hai bên xích đạo chịu nằm trong vùng có khí áp thấp, nhiệt độ cao, khu vực chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt, nước bốc hơi mạnh.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Địa Lí 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 17: Thời tiết và khí hậu. Biến đổi khí hậu

Lý thuyết Bài 18: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa

Lý thuyết Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước

Lý thuyết Bài 20: Sông và hồ. Nước ngầm và băng hà

Lý thuyết Bài 21: Biển và đại dương

1 1830 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: