Giáo án Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch | Cánh diều Ngữ văn 11

Với Giáo án Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch Ngữ văn 11 sách Cánh diều sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Ngữ văn 11 Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch.

1 319 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt (Chỉ 70k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Ngữ văn 11 (Cánh diều): Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch

I. MỤC TIÊU

1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác phẩm, tác giả.

- Nêu được nhận xét khái quát về giá trị tác phẩm: đặc sắc nội dung (chủ đề, tư tưởng, thông điệp…) và nghẹ thuật (xung đột, sự phân chia các lớp kịch, sự vận động của hành động kịch và xung đột kịch, lời thoại của các nhân vật…)

- Chỉ ra sự tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật, thông điệp đối với bản thân.

2. Về năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ: biết tạo ra ý, từ ý đúng đến ý hay, ý sáng tạo mới mẻ, độc đáo. Từ ý tưởng biết sử dụng ngôn ngữ như dùng từ đặt câu, các biện pháp tu từ để diễn đạt ý tưởng một cách hình ảnh, khác lạ, hấp dẫn…

- Năng lực văn học: biết tạo ra sản phẩm mang tính nghệ thuật: bài văn nghị luận văn học.

3. Về phẩm chất

- Giúp HS rèn luyện ý thức tự giác, nghiêm túc, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy

- Phiếu học tập

- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.

c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho HS khởi động bằng 1 trò chơi: Vòng quay may mắn với 6 câu hỏi, ẩn sau mỗi ô số sẽ đưa đến 1 câu hỏi xoay quanh nội dung của bài học.

- GV gợi ý: Em có thể tự do phát biểu ý kiến mình vì sao em thích tác phẩm đó?

+ Ví dụ: Em thích đoạn trích “Thề nguyền và vĩnh biệt” nhất bởi nó thuộc vở kịch nổi tiếng thế giới “Romeo và Juliet” kể về câu chuyện tình yêu hết sức xúc động và cao cả, hai trái tim rung động đến với nhau, họ phá bỏ những rào cản, những hận thù của hai dòng họ để yêu thương và trân trọng nhau hết mực. Nghệ thuật viết kịch của Sếch-xpia cũng đã đạt đến mẫu mực, tạo nên một kiệt tác để đời xuyên thời gian, qua hàng thế kỉ nó vẫn mãi là tác phẩm để lại ấn tượng cho những ai yêu mến thể loại kịch.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Mỗi một tác phẩm kịch được tác giả chắp bút đều thể hiện những dụng ý những tâm tư tình cảm riêng. Trong đó khi tìm hiểu một tác phẩm kịch người đọc có thể thêm hiểu về nghệ thuật viết kịch và những triết lý nhân sinh được đan cài trong đó. Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách viết văn bản nghị luận về một tác phẩm kịch (kịch bản văn học).

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Định hướng

a. Mục tiêu: Học sinh thành thục các bước chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS

- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SHS cùng kiến thức đã chuẩn bị trước đó trả lời câu hỏi:

+ Một văn bản nghị luận về một tác phẩm kịch cần đảm bảo các yêu cầu gì?

+ Có những lưu ý nào khi viết văn bản nghị luận về một tác phẩm kịch?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu.

- GV hỗ trợ HS (nếu cần).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV2:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ (4 – 6 HS) thực hiện một số yêu cầu sau:

+ Vì sao cần phải sử dụng hệ thống các từ lập luận trong văn bản nghị luận?

+ Tính biểu cảm của văn bản nghị luận được biểu hiện như thế nào?

+ Dựa vào những kiến thức trên, hãy hoàn thiện bài tập b SGK trang 114.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu.

- GV hỗ trợ HS (nếu cần).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

I. Yêu cầu đối với viết văn bản nghị luận về một tác phẩm kịch

- Phải xác định được tiểu loại kịch: bi kịch, hài kịch hay chính kịch.

- Phải thấy được việc phân chia hồi kịch thành các lớp (cảnh) nhỏ hơn, sự xuất hiện và tương tác của các nhân vật trong từng lớp (cảnh).

- Nhận diện và phân tích được sự vận động của hành động kịch và xung đột kịch cũng như lời thoại của các nhân vật.

* Lưu ý khi viết văn bản nghị luận về một tác phẩm kịch

- Phải hiểu được những điểm đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của toàn bộ tác phẩm kịch hoặc đoạn trích kịch cần nghị luận.

- Tìm đọc các thông tin liên quan đến văn bản kịch sẽ bàn luận.

- Thực hiện đầy đủ các bước cần thiết của việc tạo lập một văn bản nghị luận.

II. Cách biểu cảm và các từ lập luận trong văn bản nghị luận

1. Từ lập luận trong văn bản nghị luận

- Văn nghị luận hướng tới tranh biện, thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó (xã hội hoặc văn học). Chính vì thế, sự mạch lạc của hệ thống lập luận đóng vai trò hết sức quan trọng.

- Việc sử dụng chính xác các từ lập luận trong văn bản nghị luận (đó là lí do, bởi vì, có lẽ, nhưng, tuy nhiên, tuy... nhưng, vì thế, cho nên, không những... mà còn, càng... càng, phải chăng, chẳng lẽ, như vậy, suy ra,...) giúp người viết đưa ra, kết nối những phân tích, suy luận của mình một cách thuyết phục, lô gích.

2. Tính biểu cảm trong văn bản nghị luận

- Vì trực tiếp thể hiện thái độ, tình cảm của người viết khi tranh biện, đánh giá về một vấn đề của đời sống xã hội hay nghệ thuật nên văn bản nghị luận cũng có tính biểu cảm rất cao.

- Tính biểu cảm của văn bản nghị luận có thể được thể hiện trực tiếp:

+ Qua các từ / cụm từ / câu cảm thán (ôi, than ôi, hỡi ôi,...);

+ Qua cách sử dụng các từ khẳng định (cần phải, nhất định, không thể không,...) hoặc từ phủ định (không thể, không nên,...);

+ Qua các từ ngữ như đang tranh luận, đối thoại trực tiếp với người đọc (vâng, chẳng lẽ, đúng thế, không, điều ấy đã rõ,...);

+ Qua các từ ngữ thể hiện sự đánh giá về mức độ, tinh chất.

+ Ngoài ra, tính biểu cảm cũng có thể được thể hiện hàm ẩn qua cấu trúc câu (trùng điệp, song hành, câu đặc biệt,...) để tạo ra nhịp điệu, những “con sóng” cảm xúc trong lời văn.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Xem thử và mua tài liệu tại đây: Link tài liệu

Xem thêm giáo án Ngữ văn 11 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giáo án Văn bản 1: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Giáo án Văn bản 2: Thề nguyền và vĩnh biệt

Giáo án Thực hành đọc hiểu: Tôi muốn được là tôi toàn vẹn

Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 110

Giáo án Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm kịch

1 319 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: