Đây thôn Vĩ Dạ - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 12 - Chân trời sáng tạo

Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn lớp 12 sách Chân trời sáng tạo đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn đón xem:

1 11 20/11/2024


Tác giả tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ - Ngữ văn 12

I. Tác giả Hàn Mặc Tử

- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở làng Lệ Mĩ, Đồng Lộc, Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình), bắt đầu làm thơ từ năm 14 – 15 tuổi.

- Năm 1936, ông chủ xướng Trường Thơ Loạn với quan điểm sáng tác độc đáo thiên về siêu thực – tượng trưng, hoàn toàn khác với quan điểm lãng mạn của các nhà thơ cùng thời.

- Các tác phẩm chính của ông là tập thơ Gái quê (1936), tập Thơ Điên (1938), kịch thơ Duyên kì ngộ (1939), thơ văn xuôi Chơi giữa mùa trăng (1941), ...

Đây thôn Vĩ Dạ - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

II. Tìm hiểu văn bản Đây thôn Vĩ Dạ

1. Thể loại

- Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ thuộc thể loại: thơ bảy chữ.

2. Xuất xứ

- In trong Hàn Mặc Thử - Tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục, 2009, tr.60 – 61.

3. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

4. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được sáng tác sau khi nhà thơ bị mắc bệnh phong hai năm và đang điều trị tại trại phong Quy Hòa. Theo như một số tài liệu nhà thơ lấy cảm hứng từ chuyện tình của nhà thơ và người trong mộng. Hàn Mặc Tử trước khi bị bệnh có quen một cô gái tên là Hoàng Thị Kim Cúc, cả hai người đều có tình ý với nhau nhưng vốn là một con người nhút nhát nên Hàn Mặc Tử không nói ra. Đến khi Hàn Mặc Tử bị bệnh thì cô gái tên Hoàng Cúc ngày nào giờ đã lấy chồng nhưng biết tin nhà thơ bị bệnh cô đã gửi một tấm bưu thiếp cho ông.

5. Ý nghĩa nhan đề

Đặt tên tác phẩm là Đây thôn Vĩ Dạ chứ không phải Thôn Vĩ Dạ vì Hàn Mặc Tử muốn người đọc tinh ý nhận ra dụng ý của từ đây. Nó như một lời giới thiệu đến người đọc về đất Vĩ Dạ đẹp nên thơ. Từ đây cũng cho thấy nhà thơ như đang đặt tay lên lồng ngực mình, gọi những tiếng thân thương: Vĩ Dạ, Vĩ Dạ ở Huế, Vĩ Dạ cũng ở “đây”, trong tim Hàn Mặc Tử.

6. Bố cục đoạn trích

- Đoạn 1: vườn Vĩ Dạ lúc ban mai trong tâm tưởng thi sĩ.

- Đoạn 2: cảnh sông nước xứ Huế đêm trăng và tâm trạng thi sĩ.

- Đoạn 3: hình bóng khách đường xa và nỗi niềm mơ tưởng, hoài nghi.

7. Giá trị nội dung

- Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

8. Giá trị nghệ thuật

- Hình ảnh biểu hiện nội tâm.

- Bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức liên tưởng.

III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Đây thôn Vĩ Dạ

1. Khổ 1: vườn Vĩ Dạ lúc ban mai trong tưởng tượng của thi sĩ

- Câu thơ đầu tiên mang hình thức câu hỏi tu từ vừa như lời mời gọi tha thiết yêu thương lại như lời tự trách bản thân.

- Bao trùm bài thơ là niềm thích thú say mê, lòng yêu mến tán thưởng vẻ đẹp của cảnh sắc thôn Vĩ. Hàng loạt các hình ảnh về thôn Vĩ hiện lên rất rõ ràng, chân thực tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nâng niu, ngắm nhìn:

+ Hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên mang một vẻ đẹp lấp lánh tinh khiết. Câu thơ lưu lại một khoảnh khắc thật đẹp khi ngắm nhìn nắng mới trải dần trên những lá cau non.

+ Cảnh vườn ai mướt quá xanh như ngọc thật đẹp thật độc đáo:

● Từ mướt và hình ảnh so sánh xanh như ngọc đã cộng hưởng hòa lên vẻ đẹp đầy sức cuốn hút của vườn Vĩ Dạ.

● Một màu xanh mướt óng ả, non tơ đến nuột nà phủ lên khắp khu vườn. cả khu vườn tựa như một viên ngọc bích khổng lồ không chỉ rời rợi sắc xanh mà còn lan tỏa ánh xanh.

● Từ mướt quá bộc lộ sự trầm trồ của thi sĩ, chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong hồi tưởng.

● Đại từ phiếm chỉ ai xa vời mông lung chứa đựng một nỗi u buồn, xót xa.

- Hình ảnh Lá trúc che ngang mặt chữ điền trong câu thơ cuối thật thú vị, ẩn chứa nhiều cách hiểu khác nhau:

+ Đó có thể là khuôn mặt phúc hậu mang nét dịu dàng, duyên dáng của những cô gái Huế ⇒ Hình ảnh thơ gợi sự hòa điệu giữa người và cảnh.

+ Lại có thể hiểu đó là gương mặt thi sĩ khi trở về thôn Vĩ nhưng trong hoàn cảnh lén lút, vụng trộm ⇒ Câu thơ là niềm yêu đời mãnh liệt của tâm hồn trĩu nặng mặc cảm chia lìa.

⇒ Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng chỉ trong hòai niệm.

Đây thôn Vĩ Dạ - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo

2. Khổ 2: cảnh sông nước xứ Hếu đêm trăng và tâm trạng thi sĩ

a. Cảnh sông nước đêm trăng

- Chỉ vài nét chấm phá Hàn Mặc Tử đã gợi dậy thần thái, linh hồn của Huế trong đêm trăng thơ mộng: mây trời đìu hiu, sông nước lặng tờ, thuyền ai gối bãi ăm ắp đầy trăng.

- Cảnh sắc êm đềm uyền ảo mà tĩnh lặng, u buồn.

b. Tâm trạng thi sĩ

- Mặc cảm chia lìa trong hình ảnh Gió theo lối gió, mây đường mây:

+ Câu thơ hằn lên sự chia lìa ngang trái trớ trêu: gió mây vốn luôn quấn quýt với nhau mà giờ đây gió một đằng, mây một nẻo.

+ Sự chia lìa thấm vào hình ảnh hằn lên trong nhịp điệu thơ: nỗi đau tuyệt giao với cuộc đời của thi sĩ.

- Nỗi cô đơn bơ vơ trong hình ảnh: Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay

+ Một nỗi buồn bâng khuâng mà da diết, khắc khoải phảng phấp trong câu thơ để rồi thấm đượm và hồn người đọc.

+ Danh từ lay tự nó không vui, không buồn nhưng đặt trong câu thơ này sao lại gợi một nỗi buồn hiu hắt đến thế.

+ Hình ảnh hoa bắp lay thật tủi sầu như ám lấy thi sĩ- thân phận bị cuộc đời xa lánh tẩy chay.

- Nỗi niềm trông ngóng vu vơ, vô vọng:

+ Hàn Mặc Tử ao ước có trăng trở về với mình. Câu thơ như lời khẩn cầu da diết, khắc khoải đến cháy bỏng.

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay

+ Thật xót xa khi hiện thực khiến thi sĩ tuyệt vọng: cơ hội ngắm trăng ngắn ngủi trong tối nay mà trăng thì lại ở mãi ngoài kia xa vời vợi, con thuyền chở trăng thì vu vơ, phiếm chỉ

3. Khổ 3: Hình bóng khách đường xa và nỗi niềm mơ tưởng hoài nghi

- Ao ước có trăng không thành, thi sĩ mơ tưởng về người thôn Vĩ. Nhưng trong giấc mơ người thương yêu thủa nào đã là khách đường xa.

- Bóng hình người thương vừa hiện ra đã chợt mất hút.

- Hình bóng người thương hiện lên thật ám ảnh: Áo em trắng quá nhìn không ra cực tả sắc trắng lạ lùng của áo em thi sĩ muốn gửi gắm nỗi niềm đắm say trước vẻ đẹp lộng lẫy của người yêu dấu cùng nỗi tuyệt vọng bất lực giữa anh và em là vực sâu thăm thẳm, em là thiên thần còn anh là tội đồ trong địa ngục tối tăm.

- Thi sĩ đành ngậm ngùi trở về thực tại ở đây là trại phong lạnh lẽo, mịt mù sương khói phủ mờ cả bóng anh ta nghe như có tiếng dội đau thương của kiếp người bị lãng quên trong lãnh cung xa thẳm.

- Bám víu cuối cùng của thi sĩ là chút tình với cuộc đời ngoài kia nhưng cũng mong manh xa vời lắm: Ai biết tình ai có đậm đà?

⇒ Câu thơ đọng lại tình yêu hướng về cuộc đời trần thế mãn liệt mà vô vọng, đau đớn.

IV. Đọc văn bản Đây thôn Vĩ Dạ

Đây thôn Vĩ Dạ

Hàn Mặc Tử

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền,

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà ?

(Đau thương, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995)

V. Dàn ý phân tích Đây thôn Vĩ Dạ

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), quê tỉnh Quảng Bình, là nhà thơ có nhiều đóng góp lớn cho phong trào Thơ mới 1932 – 1940.

- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ - Hoàng Thị Kim Cúc. Bài thơ là bức tranh đẹp và thơ mộng về thôn Vĩ Dạ. Thông qua bài thơ, tác giả muốn bộc lộ khát khao được sống, được yêu và được giao hòa với thiên nhiên.

2. Thân bài

2.1. Phân tích khổ 1

- Câu thơ mở đầu: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa là lời mời mọc ân cần, tha thiết, vừa là lời trách cứ nhẹ nhàng ⇒ sự phân thân của tác giả.

- Cảnh vật và con người xứ Huế hiện lên một cách nhẹ nhàng, tinh khiết, đầy sức sống.

Nắng mới lên, hàng cau, vườn xanh như ngọc.

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

- Nghệ thuật cách điệu hóa tạo nên hình ảnh của thôn Vĩ và con người xứ Huế thật dịu dàng, phúc hậu ⇒ cảnh đẹp, người đôn hậu.

2.2. Phân tích khổ 2

- Miêu tả cảnh: gió, mây, dòng nước, hoa bắp lay ⇒ cảnh vật chia lìa

- Không gian mờ ảo đầy hình ảnh của trăng: bến trăng, sông trăng, thuyền chở trăng.

- Tâm trạng khắc khoải, đợi chờ của nhân vật trữ tình.

2.3. Phân tích khổ 3

- Sự ảo mộng của cảnh và người

- Câu hỏi tu từ: là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.

- Đại từ phiếm chỉ “ai” ⇒ làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.

3. Kết bài

- Nội dung:

+ Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ êm đềm, thơ mộng

+ Bức tranh tâm cảnh của nhân vật trữ tình.

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ,…

+ Hình ảnh thơ sáng tạo, độc đáo

+ Kết hợp giữa bút pháp thơ tả thực và lãng mạn, tượng trưng.

1 11 20/11/2024


Xem thêm các chương trình khác: