Tự do - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 12 - Chân trời sáng tạo
Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Tự do Ngữ văn lớp 12 sách Chân trời sáng tạo đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn đón xem:
Tác giả tác phẩm: Tự do - Ngữ văn 12
I. Tác giả Pôn Ê-luy-a
- Pôn Ê-luy-a (1895 – 1952), là nhà thơ Pháp, sinh ra ở Xanh Đơ-ni và mất tại Pa-ri. Ông là một trong những người sáng lập trào lưu Siêu thực Pháp – một trào lưu nghệ thuật lớn có ảnh hưởng đến cả thi ca và hội hoạ.
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, thơ Ê-luy-a thể hiện cảm hứng ca ngợi tự do và chống phát xít.
- Nhiều tác phẩm của E-luy-a đã được dịch sang tiếng Việt và in trong các tuyển tập thơ Pháp: Đẹp hơn nước mắt (thơ kháng chiến Pháp), Cái chết, tình yêu, sự sống (song ngữ Pháp - Việt), Thơ Pôn Ê-luy-a (song ngữ Pháp - Việt), ...
II. Tìm hiểu văn bản Tự do
1. Thể loại
- Tác phẩm Tự do thuộc thể loại: thơ tự do.
2. Xuất xứ
- Theo Phùng Văn Tửu dịch (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr.171 – 172).
3. Hoàn cảnh sáng tác
Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tự do:
- Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1941, trong thời kì nước Pháp bị quân đội phát xít Đức xâm lược.
- In trong tập Thơ ca và chân lí (1942) và được coi là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
4. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
5. Bố cục Tự do
- Phần 1 (11 khổ thơ đầu): hình thái của tự do.
- Phần 2 (còn lại): khát vọng cháy bỏng tự do.
6. Giá trị nội dung
- Bài thơ là một bức tranh hùng vĩ về sự khát khao tự do của con tim, hòa mình trong bản hòa nhạc của núi vọng sông rền, của đất trời bao la và biển cả mênh mông. Tự do, không chỉ là một chủ đề lớn mang tính nhân văn phổ quát, mà còn là biểu tượng của khao khát vĩnh cửu trong lòng con người qua mọi thời đại.
7. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: trùng điệp, thủ pháp liệt kê hình ảnh, nhân hóa, lặp từ ngữ, cấu trúc... qua các khổ thơ.
- Mạch cảm xúc hướng tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ. Hình thức thể hiện đặc biệt với tầng lớp hình ảnh lặp lại, chồng lên nhau, nối tiếp nhau.
- Hình thức nhân hóa tự do thành một nhân vật có linh hồn thực sự, giàu biểu cảm "em", tạo cách nói gần gũi nhưng cũng thiêng liêng, sâu sa.
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Tự do
1. 11 khổ thơ đầu
- Câu "Tôi viết tên em" lặp lại ở cuối các khổ thơ cho thấy dòng cảm xúc dào dạt, thiết tha và tình yêu mãnh liệt dành cho tự do. Cách lặp lại ấy cũng tạo tính nhạc, điệp khúc ấn tượng cho bài thơ.
+ Cách lặp từ "trên… trên…" theo kiểu xoáy tròn tạo sự lan tỏa triền miên và rộng khắp cho tự do và tạo nhạc tính bay bổng cho bài thơ.
+ Cách sử dụng đại từ "em" để gọi tự do là cách nhà thơ nhân hóa khái niệm trừu tượng này. Cách gọi này giúp nhà thơ diễn tả mối quan hệ thân mật, gắn bó và tình yêu thiết tha dành cho tự do.
- “Tôi viết tên em lên”:
+ Viết lên trang vở, trên bàn học, trên cây xanh, trên đất cát, trên tuyết, trên gươm đao người lính, trên mũ áo các vua quan => những sự vật cụ thể.
+ Viết trên thời thơ ấu âm vang, viết trên những mảnh đời trong xanh, trên ao mặt trời ẩm mốc, viết trên hồ vầng trăng lung linh... => những sự vật trừu tượng.
=> Như vậy, tự do hiện diện trong mọi không gian cụ thể, trong giấc mơ, trí tưởng tượng, hồi ức và cả những gì không thể cảm nhận bằng trực giác thông thường. Trường phái siêu thực không phân biệt ranh giới rõ rệt giữa không gian, thời gian. "Tôi viết tên em" khi đang tuổi ấu thơ; ban đêm, ban ngày, lúc hửng đông, lúc đêm tối, khi ở ngoài đại dương, trên núi cao; lúc bão giông; khi bình yên,... Như vậy, dù ở đâu, theo nghĩa nào thì tôi đều biểu hiện tự do cháy bỏng, mãnh liệt..."Em" - Tự do đã chiếm trọn không gian của "tôi"; chiếm hết thời gian của "tôi" và suy nghĩ hành động của "tôi" luôn hướng về "em".
2. Khổ thơ cuối
...Để gọi tên em
TỰ DO
- Nghệ thuật nhân hóa "em" (chính là TỰ DO), làm cho Tự do trở thành một nhân vật có hồn và "em" trở thành những gì đáng yêu, đáng trọng nhất.
- "Gọi tên em": cảm xúc đã bật thành tiếng, đã thốt nên lời, tình yêu tự do đã đẩy lên đỉnh điểm. Tự do là sức mạnh nhiệm màu tái sinh những cuộc đời. Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do.
- Sử dụng kết cấu vòng tròn như chưa hề kết thúc - mở ra một kết cấu mới, cảm xúc mới. Tự do như là điều không có điểm dừng, bất diệt. Đặt vào hoàn cảnh nước Pháp lúc bấy giờ đang mất tự do, nhiều vùng bị phát xít Đức chiếm đóng, bài thơ trở thành bài thánh ca, nêu cao tinh thần đấu tranh vì tự do.
IV. Đọc văn bản Tự do
Tự do
(trích)
P. Ê- Luy- a
Trên những trang vở học sinh
Trên bàn học trên cây xanh
Trên đất cát và trên tuyết
Tôi viết tên em
Trên những trang sách đã đọc
Trên những trang trắng chưa dùng
Đá máu giấy hoặc tro tàn
Tôi viết tên em
Trên hình ảnh rực vàng son
Trên gươm đạo người lính chiến
Trên mũ áo các vua quan
Tôi viết tên em
Trên sa mạc trên rừng hoang
Trên tổ chim trên hoa trái
Trên thời thơ ấu am vang
Tôi viết tên em
Trên điều huyền diệu đem đem
Trên khoanh bánh trắng hằng ngày
Trên các mùa cùng gắn bó
Tôi viết tên em
Trên những mảnh trời trong xanh
Trên ao mặt trời ẩm mốc
Trên hồ vàng trăng lung linh
Tôi viết tên em
Trên mỗi khoảnh khắc hừng đông
Trên đại dương trên tàu thuyền
Trên vùng núi non điên dại
Tôi viết tên em
Trên áng may trôi bềnh bồng
Trên nhễ nhại cơn bão dông
Trên hạt mưa rào nhạt thếch
Tôi viết tên em
Trên cây đèn vừa thắp sáng
Trên cây đèn đang lại dàn
Trên cả họ hàng quay quần
Tôi viết tên em
Trên nơi trú ẩn tan hoang
Trên ngọn hải đăng đổ nát
Trên máy bức tường ngao ngán
Tôi viết tên em
Trên sức khoẻ được phục hồi
Trên hiểm nguy đã tan biến
Trên hi vọng chẳng vấn vương
Tôi viết tên em
Và bằng phép màu một tiếng
Tôi bắt đầu lại cuộc đời
Tôi sinh ra để biết em
Để gọi tên em
TỰ DO.
(Phùng Văn Tửu dịch)
V. Dàn ý phân tích Tự do
1. Mở bài: giới thiệu tác giả
- Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp.
- Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít.
- Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, mang đậm hơi thở của thời đại.
2. Thân bài
- Được viết vào mùa hè 1941, trong lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược, in trong tập “Thơ ca và chân lý, 1942” (1942).
- Bài thơ được coi là kiệt tác, là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
2.1. Chủ đề bài thơ
- Em = Tự do (Tự donhân hóa thành em– cách nói tha thiết, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng, sâu xa).
Chủ đề: Khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị xâm lăng.
2.2. Những điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật
a. Kết cấu bài thơ
- Lặp kết cấu, cú pháp: 11/12 khổ thơ dịch (tương ứng 20/21 khổ thơ nguyên tác) lặp lại: “Trên … trên …Tôi viết tên em”.
- Điệp từ “trên” theo kiểu “xoáy tròn”.
-> Hiệu quả nghệ thuật: Mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ của những nô lệ rên xiết dưới ách phát xít.
b. Không gian, thời gian biểu hiện Tự Do và cách thức liên tưởng.
- Từ “trên” thể hiện cả không gian và thời gian:
+ Chỉ địa điểm - không gian (tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)
+ Chỉ thời gian (tôi viết Tự Do khi nào)
- Cách thức liên tưởng: Hình ảnh trong các khổ thơ thể hiện sự liên tưởng ngẫu hứng (Tự Do được viết mọi nơi, mọi lúc):
+ Viết tên em- Tự Do lên những vật cụ thể, hữu hình .+ Viết tên em - Tự Do lên những cái trừu tượng, vô hình
-> Khát vọng Tự Do hoá thân khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu trong cuộc đời mỗi con người.
3. Kết bài
- Tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc;Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người.
- Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp.
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 12 - Friends Global
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 Friends Global đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 12 Friends Global đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 12 – Friends Global
- Giải sgk Lịch sử 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 12 - Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Kinh tế pháp luật 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Vật lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Hóa 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo