Bài 32: Anh Ba (trang 135, 136, 137) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 32: Anh Ba trang 135, 136, 137 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 32.

1 1,241 12/07/2023


Bài 32: Anh Ba – Tiếng Việt lớp 4

Đọc: Anh Ba trang 135, 136

* Khởi động

Trao đổi với bạn một điều em biết về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. 

Phương pháp giải:

Em hãy suy nghĩ và trả lời theo ý những thông tin mình biết. 

Lời giải:

Tháng 6 - 1911, Người đi ra nước ngoài, suốt 30 năm hoạt động, Người đã đi đến nước Pháp và nhiều nước châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Người hòa mình với những phong trào của công nhân và nhân dân các dân tộc thuộc địa, vừa lao động kiếm sống, vừa học tập, hoạt động cách mạng và nghiên cứu các học thuyết cách mạng. 

* Bài đọc

ANH BA

Hồi ấy, ở Sài Gòn, anh Ba được một người bạn đưa đến một tiệm cà phê của Pháp để xem đèn điện, xem chiếu bóng và máy nước... Những cái đó, trước kia, anh chưa hề thấy bao giờ. Anh thấy rất lạ. Ít hôm sau, anh đột nhiên hỏi người bạn rằng:

- Anh Lê, anh có yêu nước không?

Người bạn đáp:

- Tất nhiên là có chứ!

Anh Ba hỏi tiếp:

- Anh có thể giữ bí mật không? Người bạn đáp:

- Có.

Anh Ba nói tiếp: 

- Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác.

Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng nếu đi một mình, thật ra cũng có nhiều mạo hiểm... Anh muốn đi với tôi không?

Anh Lê đáp:

- Nhưng bạn ơi! Chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?

- Đây, tiền đây! – anh Ba vừa nói vừa giơ hai bàn tay. – Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Anh cùng đi với tôi chứ?

Bị lôi cuốn vì lòng hăng hái của anh Ba, người bạn đồng ý. Nhưng sau khi suy nghĩ kĩ, thấy cuộc đi có vẻ phiêu lưu, anh Lê không đủ can đảm để giữ lời hứa.

Sau này, anh Lê mới biết người thanh niên yêu nước đầy nhiệt huyết ấy đã đi khắp năm châu bốn biển để tìm ra con đường cứu dân cứu nước. Người thanh niên ấy chính là Bác Hồ của chúng ta. 

(Theo Trần Dân Tiên)

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 1: Trước khi đề nghị anh Lê ra nước ngoài với mình, anh Ba đã hỏi anh Lê những gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ những lời thoại của anh Ba để trả lời câu hỏi trên. 

Lời giải:

Trước khi đề nghị anh Lê ra nước ngoài với mình, anh Ba đã hỏi anh Lê:

- Anh Lê, anh có yêu nước không?

- Anh có thể giữ bí mật không?

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 2: Những câu nói nào cho biết mục đích ra nước ngoài của anh Ba? 

Phương pháp giải:

Em đọc những câu nói của anh Ba để trả lời câu hỏi trên. 

Lời giải:

- Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác.

- Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 3: Câu nói “Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi!” thể hiện điều gì? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi theo ý kiến của mình. 

Lời giải:

Câu nói “Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi!” thể hiện nhiệt huyết, ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của anh Ba.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 4: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua câu chuyện này? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình. 

Lời giải:

Qua câu chuyện này, tác giả muốn nhắn nhủ rằng mỗi chúng ta hãy luôn mang trong mình sự nhiệt huyết, ý chí quyết tâm để thực hiện những mục tiêu, ước mơ của chính mình. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 5: Kể lại một câu chuyện về Bác Hồ mà em đã đọc hoặc đã nghe. 

Phương pháp giải:

Em hãy nhớ lại những câu chuyện em đã được nghe về Bác Hồ và kể lại câu chuyện đó theo lời kể của em. 

Lời giải:

THỜI GIAN QUÝ BÁU LẮM

Năm 1945, mở đầu bài nói chuyện tại lễ tốt nghiệp khóa V Trường huấn luyện cán bộ Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh thẳng thắn góp ý: “Trong giấy mời tới đây nói 8 giờ bắt đầu, bây giờ là 8 giờ 10 phút rồi mà nhiều người vẫn chưa đến. Tôi khuyên anh em phải làm việc cho đúng giờ, vì thời gian quý báu lắm”.Cũng về giờ giấc, trong kháng chiến chống Pháp, một đồng chí sĩ quan cấp tướng đến làm việc với Bác chậm 15 phút, tất nhiên là có lý do: Mưa to, suối lũ, ngựa không qua được.  

Bác bảo: 

- Chú làm tướng mà chậm đi mất 15 phút thì bộ đội của chú sẽ hiệp đồng sai bao nhiêu? Hôm nay chú đã chủ quan không chuẩn bị đủ phương án, nên chú không giành được chủ động”.

Một lần khác, Bác và đồng bào phải đợi một đồng chí cán bộ đến để bắt đầu cuộc họp. 

Bác hỏi: 

- Chú đến muộn mấy phút?

- Thưa Bác, chậm mất 10 phút ạ!

- Chú tính thế không đúng, 10 phút của chú phải nhân với 500 người đợi ở đây.

Năm 1953, Bác quyết định đến thăm lớp chỉnh huấn của anh em trí thức, lúc đó đang bước vào cuộc đấu tranh tư tưởng gay go. Sắp đến giờ lên đường bỗng trời đổ mưa xối xả. Các đồng chí làm việc bên cạnh Bác đề nghị cho hoãn đến một buổi khác. Có đồng chí còn đề nghị tập trung lớp học ở một địa điểm gần nơi ở của Bác… Nhưng bác không đồng ý: 

- Đã hẹn thì phải đến, đến cho đúng giờ, đợi trời tạnh thì đến bao giờ? Thà chỉ mình bác và vài chú nữa chịu ướt còn hơn để cả lớp phải chờ uổng công!.

Thế là Bác lên đường đến thăm lớp chỉnh huấn đúng lịch trình trong tiếng reo hò sung sướng của các học viên…Bác Hồ của chúng ta quý thời gian của mình bao nhiêu thì cũng quý thời gian của người khác bấy nhiêu. Chính vì vậy, trong suốt cuộc đời Bác không để bất cứ ai đợi mình. Sự quý trọng thời gian của Bác thực sự là tấm gương sáng để chúng ta học tập.

* Luyện tập

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 1Tìm các danh từ riêng trong bài đọc Anh Ba.  

Phương pháp giải:

Em đọc lại bài đọc, tìm và ghi lại những danh từ riêng. 

Lời giải:

Các danh từ riêng trong bài đọc Anh Ba: Sài Gòn, Pháp.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 2Tìm từ có nghĩa giống với từ hăng hái, can đảm và đặt câu với những từ em tìm được.  

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ, tìm các từ đồng nghĩa với các từ trên và trả lởi câu hỏi. 

Lời giải:

Những từ đồng nghĩa với từ hăng hái: nhiệt huyết, tích cực, say mê, nhiệt tình…

Những từ đồng nghĩa với từ can đảm: dũng cảm, kiên cường, anh hùng, mạnh mẽ, táo bạo…..

Đặt câu: 

Bác Hồ là một vị anh hùng tràn đầy nhiệt huyết, dũng cảm.

Viết: Viết thư trang 136, 137

Đề bài: Viết một bức thư cho người thân hoặc bạn bè ở xa.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 1Dựa vào nội dung hướng dẫn trong hoạt động Viết ở Bài 30, viết một bức thư theo yêu cầu của đề bài.

Lưu ý:

- Cần lựa chọn cách xưng hô phù hợp.

- Cần thể hiện sự quan tâm, tình cảm, cảm xúc của em đối với người nhận thư. 

Phương pháp giải:

Em dựa vào những gợi ý, hướng dẫn ở bài trước, viết một bức thư. Chú ý cách xưng hô và thể hiện sự quan tâm, tình cảm. 

Lời giải:

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2023

Ông ngoại thân mến!

Chắc ông sẽ bất ngờ khi nhận được thư của cháu đúng không ạ. Hôm nay, học bài xong còn sớm nên cháu viết mấy dòng thư hỏi thăm sức khoẻ của ông. Ông ơi! Lâu nay ông có khoẻ không ạ ?  Tuổi ông đã cao nên ông cố gắng nghỉ ngơi, đừng làm vườn nhiều quá ông nhé.

Cũng đã hơn một năm cháu chưa có dịp về quê thăm ông, cháu nhớ ông lắm. Cháu và bố mẹ ở đây đều khoẻ, công việc và học tập đều rất tốt. Cháu hứa là sẽ học tập thật tốt, thật ngoan ngoãn để hè này được bố mẹ cho về thăm ông.

Đêm đã khuya, cháu phải đi ngủ để sáng mai kịp giờ đến lớp. Cháu xin dừng bút tại đây, ông nhớ giữ gìn sức khoẻ nhé. Cháu yêu ông nhiều. 

Cháu ngoại

Minh Anh

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 137 Câu 2Đọc soát và chỉnh sửa.

a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.

a. Sửa lỗi (nếu có). 

Phương pháp giải:

Em soát lại lá thư và chỉnh sửa lỗi nếu có. 

Lời giải:

- Các phần của bức thư đã đầy đủ: địa điểm, lời chào, nội dung, cuối thư, chữ kí..

- Nội dung thư đã thể hiện được hết ý.

- Dùng từ đúng chính tả, viết câu rõ ràng, mạch lạc.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 137 Câu 3Nghe thầy cô nhận xét bài làm và chỉnh sửa theo góp ý. 

Phương pháp giải:

Em lắng nghe những nhận xét của thầy cô giáo.

Lời giải:

Chỉnh sửa những chi tiết chưa hợp lí theo lời góp ý của thầy cô và viết lại bức thư cho hoàn chỉnh.

Đọc mở rộng trang 137

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 137 Câu 1Đọc một câu chuyện kể về mơ ước. 

Phương pháp giải:

Em tìm những câu chuyện trong sách báo, in-tơ-nét.  

Lời giải:

Ước mơ của hai hạt cây

Hai hạt cây nằm cạnh nhau trên mảnh đất màu mỡ kia. Hạt đầu tiên nói: ”Tôi muốn lớn lên! Tôi muốn đâm rễ sâu vào lòng đất. Tôi mơ thấy mình đang nở hoa báo hiệu mùa xuân. Tôi muốn cảm thấy tia nắng ấm áp của mặt trời và các giọt sương trên cánh hoa!”. Hạt này lớn lên và thành một bông hoa đẹp. Hạt thứ hai nói: ”Tôi sợ. Nếu tôi đưa rễ xuống lòng đất, tôi không biết có những gì ở đó. Nếu tôi mọc ra phần thân mảnh mai, chúng có thể bị gió làm gãy. Và nếu nở hoa, chúng có thể bị hái mất. Vì vậy, tôi thà chờ đến lúc an toàn hơn. Hạt thứ hai chờ đợi, trong lúc ấy một con gà đi qua đã mổ nó cho vào bụng.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 137 Câu 2Viết phiếu đọc sách theo mẫu.  

Phương pháp giải:

Em dựa vào các kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

PHIẾU ĐỌC SÁCH

Tên câu chuyện: Ước mơ của hai hạt cây

Tác giả: Tindich

Ngày đọc: 20/2/2023

Nhân vật yêu thích: Hạt cây

Ước mơ của nhân vật: Muốn lớn lên

Điều em học được từ nhân vật: Tin vào chính mình và thực hiện ước mơ của mình.

Mức độ yêu thích: 5 sao 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 137 Câu 3Trao đổi với bạn về ước mơ được nói đén trong câu chuyện và ý nghĩa của câu chuyện. 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện và trao đổi với bạn. 

Lời giải:

Nếu bạn có ước mơ trong đầu, hãy làm gì đó với nó. Bước nhỏ đầu tiên bạn thực hiện sẽ tạo sự khác biệt lớn. Nếu bạn chỉ chờ đợi trong vỏ bọc hoàn hảo, và giữ những lo lắng về các khó khăn phải đối mặt, bạn sẽ trì trệ và ước mơ của bạn sẽ chết dần.

* Vận dụng

Kể lại cho người thân nghe câu chuyện về Bác Hồ mà em đã đọc và chia sẻ suy nghĩ của em về câu chuyện đó.  

Phương pháp giải:

Em nhớ lại câu chuyện về Bác Hồ mà em đã được đọc và chia sẻ suy nghĩ của em. 

Lời giải:

Bà Nguyễn Thị Liên, nguyên là cán bộ văn phòng Phủ Chủ tịch, kể lại rằng: Khi làm việc ở văn phòng Bác, thi thoảng bà còn đảm nhận việc khâu vá quần áo, chăn, màn... cho Bác. Công việc này đã giúp bà có điều kiện được gần Bác và học tập rất nhiều điều.

Áo của Bác rách, có khi vá đi vá lại vài lần Bác mới cho thay. Chiếc áo gối màu xanh hoà bình của Bác, được ông Cần (người phục vụ Bác) đưa bà vá đi vá lại. Cầm chiếc áo gối của Bác, bà rưng rưng nước mắt, bà nói với ông Cần thay áo gối khác cho Bác dùng nhưng Bác chưa đồng ý. Người vẫn dùng chiếc áo gối vá.

Những năm tháng giúp việc ở văn phòng Bác, bà đã có những kỷ niệm không bao giờ quên.

Bà còn kể rằng:

Ở Việt Bắc, có một lần Bác đi công tác về muộn, về qua văn phòng, Bác nghỉ lại một lát vì mệt. Đồng chí Hoàng Hữu Kháng, bảo vệ của Bác nói với bà:

- Bác mệt không ăn được cơm. Cô nấu cho Bác bát cháo.

Bác đang nằm nghỉ nghe thấy thế liền bảo bà:

- Cô nấu cháo cho Bác bằng cơm nguội ấy, vừa chóng chín, vừa tiết kiệm được gạo, khỏi bỏ phí cơm thừa.

=> Suy nghĩ của em: Từ mẩu chuyện về Bác Hồ này, em rút ra được bài học vô cùng ý nghĩa về đức tính giản dị và tiết kiệm của Bác. Mặc dù Bác là người có địa vị cao, là vị lãnh tụ thiên tài của cả dân tộc nhưng Bác luôn giữ cho mình sự giản dị và tiết kiệm.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 28: Bốn mùa mơ ước

Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai

Bài 30: Cánh chim nhỏ

Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1

1 1,241 12/07/2023