Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai (trang 125, 126, 127, 128) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai trang 125, 126, 127, 128 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 29.
Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai – Tiếng Việt lớp 4
Đọc: Ở vương quốc Tương Lai trang 125, 126, 127
* Khởi động
Trao đổi với bạn: Em mong con người sẽ làm ra những sản phẩm gì để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Em mong con người sẽ tạo ra những sản phẩm có thể chữa được nhiều loại bệnh để cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai.
* Bài đọc
Ở CƯỜNG QUỐC TƯƠNG LAI
Tin-tin và Mi-tin được một bà tiên giúp đỡ, đã vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều xứ sở để tìm con chim xanh về chữa bệnh cho một bạn hàng xóm. Đoạn trích dưới đây thuật lại việc hai em tới Vương quốc Tương Lai và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời trong công xưởng xanh.
Cảnh trí
Một gian phòng rộng có những hàng cột và mái vòm bằng ngọc bích. Phòng có một số ghế băng, đỗ đạc, cây cối. Có nhiều trẻ em đang chơi đùa hoặc làm việc. Có em đi lại hoặc ngồi suy nghĩ.
Nhân vật
Tin-tin
Mi-tin (em gái Tin-tin)
Một số em bé
Tin-tin: – Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất: – Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất. Cậu sáng chế cái gì?
Tin-tin: – Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất: Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc.
Mi-tin: – Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?
Em bé thứ nhất: – Không đâu, chẳng ồn ào gì cả. Mình chế sắp xong rồi, cậu có muốn xem không?
Tin-tin: – Có chứ! Nó đâu?
Em bé thứ hai: – Cậu có muốn xem vật mình sáng chế không?
Tin-tin: – Có chứ, cái gì đấy?
Em bé thứ hai: – Có ba mươi vị thuốc trường sinh ở kia, trong những chiếc lọ xanh.
Em bé thứ ba: (Từ trong đám đông đi ra. Mình mang đến một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả. (Em bé toả ra một thứ ánh sáng lạ thường).Thật là kì lạ phải không?
Em bé thứ tư: – (Kéo tay Tin-tin) Cậu lại đây xem cái máy của mình, nó biết bay trên không như một con chim.
Em bé thứ năm: - Hãy lại xem cái máy của mình đã. Nó biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng.
( Theo Mát-téc-lích, Nguyễn Trường Lịch dịch)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 126 Câu 1: Vở kịch có những nhân vật nào?
Phương pháp giải:
Em đọc phần nhân vật và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Vở kịch có những nhân vật: Tin-tin, Mi-tin (em gái Tin Tin) và một số em bé.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 126 Câu 2: Tìm công dụng của mỗi sự vật do các em bé ở Vương quốc Tương Lai sáng chế.
Phương pháp giải:
Em hãy tìm công dụng của sự vật tương ứng.
Lời giải:
Thuốc trường sinh – giúp con người sống lâu
Một thứ ánh sáng kì lạ - để cuộc sống con người tràn ngập ánh sáng
Máy giò tìm kho báu – để làm giàu cho mọi người
Cái máy biết bay trên không – giúp con người di chuyển nhanh và thú vị
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 127 Câu 3: Tác giả muốn nói điều gì qua nhân vật các em bé ở Vương quốc Tương Lai?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Thông qua nhân vật các em bé ở Vương quốc Tương Lai, tác giả muốn gửi gắm thông điệp hãy luôn ước mơ làm những điều để cho cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp, hạnh phúc hơn trong tương lai.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 127 Câu 4: Theo em, vì sao nơi Tin-tin và Mi-tin đến có tên là “Vương quốc Tương Lai”? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Vì các bạn nhỏ sẽ đón tiếp Tin-tin và Mi-tin trong tương lai.
B. Vì nơi đó là cuộc sống mơ ước trong tương lai.
C. Vì tất cả mọi người sẽ chuyển đến sống ở đây.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Đáp án B. Vì nơi đó là cuộc sống mơ ước trong tương lai.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 127 Câu 5: Nếu là một công dân ở Vương quốc Tương Lai, em muốn sáng chế vật gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Lời giải:
Nếu là một công dân ở Vương quốc Tương Lai, em muốn sáng chế một chiếc ô tô biết bay để giúp đường phố đỡ tắc nghẽn hơn và trải nghiệm ngồi trên ô tô biết bay cũng khá là thú vị.
Luyện từ và câu: Luyện tập về dấu gạch ngang trang 127, 128
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 127 Câu 1: Nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong mỗi đoạn dưới đây:
a. Ma-ri Quy-ri là nhà bác học người Pháp gốc Ba Lan. Bà đã giành được nhiều danh hiệu và giải thưởng:
- Giải thưởng Nô-ben Vật lí, Giải thưởng Nô-ben Hoá học
- Tiến sĩ khoa học Vật lí xuất sắc
- Huân chương Bắc đẩu bội tinh của Chính phủ Pháp
- Viện sĩ Viện Hàn lâm Y học Pháp RI THỨC
(Theo Ngọc Liên)
b. Hội hữu nghị và hợp tác Việt – Pháp được thành lập ngày 02 tháng 7
năm 1955. Hoạt động của Hội nhằm tăng cường đoàn kết, hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Pháp.
(Hằng Phương tổng hợp)
Phương pháp giải:
Em dựa vào những kiến thức đã được học về dấu ngạch ngang ở các bài trước và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Dấu gạch ngang có công dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
b. Dấu gạch ngang dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 127 Câu 2: Dấu câu nào có thể thay cho các bông hoa dưới đây? Nêu công dụng của dấu câu đó.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Dấu gạch ngang có thể thay cho các bông hoa.
- Công dụng của dấu câu đó:
+ Câu a: Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
+ Câu b: Nối các từ ngữ trong một liên danh.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 128 Câu 3: Cùng bạn hỏi – đáp về một nhà khoa học. Ghi lại 1 – 2 câu hỏi – đáp của em và bạn, trong đó sử dụng dấu gạch ngang.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời theo câu hỏi đáp của em và bạn về một nhà khoa học.
Lời giải:
- Nhà khoa học Thomas Edison đã sáng chế ra đồ vật gì vậy?
- Ông đã sáng chế ra bóng đèn sợi tóc.
Viết: Viết bài văn miêu tả con vật trang 128
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.
Đề 2: Miêu tả một con vật em đã được quan sát trên ti vi hoặc phim ảnh mà em yêu thích.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 128 Câu 1: Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 28, viết bài văn miêu tả con vật mà em yêu thích.
Phương pháp giải:
Em đọc lại dàn bài đã làm và viết bài văn miêu tả con vật mà em yêu thích.
Lời giải:
Mẹ em có nuôi một đàn gà, oai phong nhất đàn là một chú gà trống.
Toàn thân chú là bộ lông màu đen xanh pha chút màu đỏ hung, dài mềm mượt và sáng bóng. Thân chú to lớn như trái mít mật, chú ta cũng có đôi cánh to và khỏe lắm. Đôi mắt đen, tròn, nhỏ như hạt đậu, lúc nào cũng láo liêng, gườm gườm ra vẻ đáng sợ lắm. Cái mỏ của chú màu vàng sậm, cứng cáp và sắc nhọn. Những cú mổ của chú nhanh nhẹn, mạnh mẽ. Chú có chiếc đuôi lớn, cong vồng, lông có màu đen ánh xanh. Đầu chú có cái mào đỏ tươi như cái vương miện. Bộ móng vuốt của chú gà trống cũng nhọn và sắc không kém gì cái mỏ của chú cả. Mỗi khi chú ta đưa móng ra nghênh chiến, mấy chú gà trống hàng xóm đều phải e dè.
Vào mỗi buổi sáng, chủ thường gáy vàng khắp làng xóm, gọi ông mặt trời thức dậy. Vào mỗi buổi chiều, chú thường đi loanh quanh trong sân vườn, dẫn đàn gà mái đi mổ thóc bới giun.
Em rất yêu quý chú gà nhà em. Em luôn coi chú như một người bạn ở nhà của em.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 128 Câu 2: Đọc soát và chỉnh sửa bài viết.
a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.
b. Chỉnh sửa lỗi (nếu có).
Phương pháp giải:
Em đọc lại bài một lượt để tìm ra các lỗi còn tồn tại trong bài văn
Lời giải:
- Các đặc điểm tả con vật đã phù hợp.
- Trình tự sắp xếp các ý rõ ràng, mạch lạc
- Cách dùng từ, viết câu đã đúng chính tả, có hình ảnh miêu tả.
* Vận dụng
Tìm đọc các bài văn miêu tả con vật hoặc trao đổi với người thân về đặc điểm của con vật trong bài văn em viết.
Phương pháp giải:
Em hãy tìm đọc các bài văn miêu tả con vật khác ở trên sách báo, internet hoặc trao đổi với người thân về con vật mà trong bài văn em đã viết.
Lời giải:
Khi tìm đọc cần tìm ở nguồn uy tín, bài văn đó cũng có trình tự sắp xếp các ý rõ ràng, mạch lạc, cách dùng từ trong sáng, đúng chính tả.
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: