Bài 10: Tiếng nói của cỏ cây (trang 44, 45, 46, 47) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 10: Tiếng nói của cỏ cây trang 44, 45, 46, 47 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 10.
Bài 10: Tiếng nói của cỏ cây – Tiếng Việt lớp 4
Đọc: Tiếng nói của cỏ cây trang 44, 45
* Khởi động
Chia sẻ với các bạn những điều em biết về cách trồng hoặc chăm sóc cây cối. Ví dụ:
– Trồng cây ở chỗ có đủ ánh sáng.
– Làm cỏ vườn thường xuyên.
– Đảm bảo cây nhận được đủ nước.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức về cách trồng hoặc chăm sóc cây cối của em để chia sẻ với bạn.
Lời giải:
Bài minh họa:
Để chăm sóc cây cối thật tốt, chúng ta cần thường xuyên tới nước đầy đủ cho cây. Tuy nhiên không nên tưới quá nhiều vì có thể dẫn đến cây bị úng rễ và chết. Tùy theo đặc điểm của từng loài cây cần lượng nước khác nhau để điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra chúng ta cần bón phân cho cây. Thỉnh thoảng cần thay chậu đất mới để cây luôn được đảm bảo chất dinh dưỡng cần thiết.
* Bài đọc
TIẾNG NÓI CỦA CỎ CÂY
Những ngày hè ở nhà ông bà, Ta-nhi-a được thoả thích chạy nhảy trong vườn. Thấy khóm hoa hồng bạch có vẻ chật chỗ, cô bé liền bứng một cây nhỏ nhất trồng vào chỗ đất trống dưới cửa sổ. Ngắm nghía một hồi, cảm thấy chưa hài lòng, cô đến bên khóm huệ, chọn một cây đem trồng cạnh cây hoa hồng.
Những đêm hè thường có mưa rào làm cho đất dịu mát. Sáng sáng, mặt trời hiền hòa ló rạng trên bầu trời mới được tắm gội. Muôn hoa vui sướng chào đón ánh dương, cùng nhau tưng bừng nở rộ. Ô kìa! Bụi hoa hồng được chuyển chỗ mới đẹp làm sao! Những bông hoa màu trắng dịu, cánh hoa trong suốt lung linh. Hoa nở nhiều đến nỗi cả bụi như phủ đầy tuyết trắng. Hàng xóm đi qua trông thấy bụi hoa hồng dưới cửa sổ, đều hỏi:
– Đây là giống hoa mới phải không?
– Không ạ! Vẫn giống cây đó thôi.
Ta-nhi-a chỉ cho mọi người khóm hồng cũ: Hoa của chúng nhỏ hơn và không rực rỡ bằng. Kì lạ thay, cây hoa huệ dưới cửa sổ giờ đây cũng đẹp trội hơn hẳn những cây mà nó sống cạnh trước kia. Những bông huệ trắng muốt, đẹp như một nàng tiên trong truyện cổ tích.
Ta-nhi-a nghĩ mãi về nguyên nhân biến đổi của cây. Có lẽ là do chỗ ở mới của chúng thoáng hơn, không bị rễ của cây khác tranh chất màu dưới đất.
Đêm ấy, bên cửa sổ mở rộng, có tiếng thở nhẹ mơ hồ xen lẫn tiếng thì thầm:
– Bạn thân mến! – Bụi hoa hồng khẽ nói. – Hơi thở của bạn làm tôi dễ chịu quá.
– Cảm ơn bạn. – Cây hoa huệ cất giọng nhẹ nhàng. – Không có bạn, tôi làm sao được tươi tắn thế này.
(Theo Ben-la Đi-giua, Nguyễn Trung dịch)
Từ ngữ
- Bứng (cây): đào cây cùng bầu đất xung quanh rễ để chuyển đi trồng ở nơi khác.
- Mơ hồ: không rõ ràng, không xác thực.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 45 Câu 1: Chi tiết nào cho thấy Ta-nhi-a cảm thấy thoải mái trong những ngày hè ở nhà ông bà?
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Chi tiết cho thấy Ta-nhi-a cảm thấy thoải mái trong những ngày hè ở nhà ông bà: Ta- nhi-a được thỏa thích chạy nhảy trong vườn.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 45 Câu 2: Nêu công việc Ta-nhi-a đã làm trong vườn nhà ông bà theo các ý sau:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu 2 và câu 3 trong đoạn một của bài đọc để tìm câu trả lời.
Thấy khóm hoa hồng bạch có vẻ chật chỗ, cô bé liền bứng một cây nhỏ nhất trồng vào chỗ đất trống dưới cửa sổ. Ngắm nghía một hồi, cảm thấy chưa hài lòng, cô đến bên khóm huệ, chọn một cây đem trồng cạnh cây hoa hồng.
Lời giải:
Việc đã làm |
Lí do |
Bứng một cây nhỏ nhất trồng vào chỗ đất trống dưới cửa sổ |
Thấy khóm hoa hồng bạch có vẻ chật chỗ |
Chọn một khóm huệ đem trồng cạnh cây hoa hồng. |
Ngắm nghía một hồi, cảm thấy chưa hài lòng |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 45 Câu 3: Nhờ việc làm của Ta-nhi-a, cây hồng và cây huệ, huệ nở hoa đẹp như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 và đoạn 3 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Nhờ việc làm của Ta-nhi-a, cây hồng nở ra những bông hoa màu trắng dịu, cánh hoa trong suốt lung linh. Hoa nở nhiều đến nỗi cả bụi như phủ đầy tuyết trắng. Và cây hoa huệ cũng đẹp trội hơn hẳn những cây mà nó sống cạnh trước kia. Những bông huệ trắng muốt, đẹp như một nàng tiên trong truyện cổ tích.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn cuối của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Trong câu chuyện, Ta-nhi-a đã suy đoán nguyên nhân biến đổi của cây hồng và hoa huệ là chỗ ở mới của chúng thoáng hơn, không bị rễ của cây khác tranh chất màu dưới đất.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 45 Câu 5: Theo em, Ta-nhi-a đã có thêm những trải nghiệm gì trong mùa hè?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Theo em, Ta-nhi-a đã có thêm những trải nghiệm trồng hoa và những kiến thức mới trong cách chăm sóc cây trồng để cây có thể sinh trưởng tốt nhất.
* Luyện tập
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 45 Câu 1: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ ngữ và xếp vào nhóm thích hợp.
Lời giải:
- Danh từ: vườn, cây, đất, hoa, bạn
- Động từ: đi, trồng, chọn, hỏi, ngắm
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 46 Câu 2: Đóng vai cây hoa hồng hoặc cây hoa huệ trong câu chuyện Tiếng nói của cỏ cây, đặt câu nêu cảm xúc của cây khi trở nên đẹp hơn trước. Tìm động từ chỉ cảm xúc trong câu em đặt.
Phương pháp giải:
Em đóng vai, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Cây hồng: Ta-nhi-a ơi! Mình rất vui vì đã được sống lại một lần nữa. Cảm ơn cậu rất nhiều vì đã cho mình một cuộc sống mới. Mình vô cùng phấn khích khi được mọi người khen đó.
=> Động từ chỉ cảm xúc: vui, phấn khích, cảm ơn
- Cây huệ: Ta-nhi-a à! Nếu không có bạn thì chắc chắn mình sẽ không vui vẻ và hứng khởi như bây giờ.
=> Động từ chỉ cảm xúc: vui vẻ, hứng khởi
Viết: Lập dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc trang 46, 47
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 46 Câu 1: Chuẩn bị.
a. Chọn hoạt động trải nghiệm (ví dụ: tham quan làng nghề truyền thống, làm một số sản phẩm thủ công, tham gia hoạt động của một câu lạc bộ,...).
b. Liệt kê các việc đã làm, sắp xếp các việc theo trình tự hợp lí.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
a. Lựa chọn hoạt động trải nghiệm: chuyến du lịch cùng đoàn thanh niên.
b. Các việc đã làm theo trình tự:
- Khởi hành chuyến đi.
- Di chuyển đến khách sạn nghỉ ngơi, thu dọn đồ đạc và ăn uống.
- Chuẩn bị đầy đủ quần áo, túi rác và dụng cụ dọn dẹp và di chuyển đến bờ biển.
- Một nhóm được giao cho công việc nhặt rác ở trên bờ biển.
- Một nhóm phụ trách ra xa hơn để thu nhặt rác, đặc biệt là các đồ nhựa.
- Đầu tiên, bọn em nhặt rác trên bãi cỏ gần bờ biển. Rác ở đây chủ yếu là cành cây, lá cây và một số vỏ bánh kẹo....
- Sau đó, di chuyển đến bãi cát trắng. Ở đây có nhiều cành cây khô và các loại xác sinh vật biển.
- Cuối cùng là nhặt chai nước, lọ thủy tinh,....trôi nổi trên mặt nước gần bờ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 46 Câu 2: Lập dàn ý.
Dựa vào nội dung đã chuẩn bị, lập dàn ý theo hướng dẫn dưới đây:
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung đã chuẩn bị và hướng dẫn để tiến hành lập dàn ý.
Lời giải:
- Mở bài: Kì nghỉ hè năm nay, em đã có một trải nghiệm bổ ích cùng với các anh chị trong đoàn thanh niên. Đó là một chuyến tình nguyện dọn dẹp bờ biển. Điểm đến của chuyến đi chính là bãi biển Cửa Lò xinh đẹp.
- Thân bài:
+ Chuyến xe khởi hành từ sáng sớm.
+ Đến nơi, mọi người đều đã mệt nên quyết định đến khách sạn nhận phòng. Sau khi thu dọn đồ đạc sẽ cùng nhau đi ăn uống rồi nghỉ ngơi.
+ Chúng em phân thành các nhóm với từng công việc cụ thể: Một nhóm được giao cho công việc nhặt rác ở trên bờ biển, một nhóm phụ trách ra xa hơn để thu nhặt rác trên mặt nước, đặc biệt là các đồ nhựa.
+ Em được giao nhiệm vụ nhặt rác trên bờ biển cùng với 9 bạn nữa.
+ Đầu tiên, bọn em nhặt rác trên bãi cỏ gần bờ biển. Rác ở đây chủ yếu là cành cây, lá cây và một số vỏ bánh kẹo....
+ Sau đó, di chuyển đến bãi cát trắng. Ở đây có nhiều cành cây khô và các loại xác sinh vật biển.
+ Cuối cùng là nhặt chai nước, lọ thủy tinh,....trôi nổi trên mặt nước gần bờ.
- Kết bài: Chuyến đi này là một trải nghiệm đẹp với em. Nhờ có sự nhiệt tình của mọi người, bãi biển đã trở nên rất sạch đẹp. Em mong rằng sẽ có thêm nhiều hơn những chuyến đi thú vị và bổ ích như vậy.
- Các hoạt động được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Nêu rõ kết quả của các hoạt động, việc làm.
- Chú ý thể hiện suy nghĩ, cảm xúc khi tham gia hoạt động.
Phương pháp giải:
Em dựa vào góp ý và nhận xét để chỉnh sửa dàn ý.
Lời giải:
- Mở bài: Kì nghỉ hè năm nay, em đã có một trải nghiệm bổ ích cùng với các anh chị trong đoàn thanh niên. Đó là một chuyến tình nguyện dọn dẹp bờ biển. Điểm đến của chuyến đi chính là bãi biển Cửa Lò xinh đẹp.
- Thân bài:
+ Chuyến xe khởi hành từ sáng sớm.
+ Đến nơi, mọi người đều đã mệt nên quyết định đến khách sạn nhận phòng. Sau khi thu dọn đồ đạc sẽ cùng nhau đi ăn uống rồi nghỉ ngơi.
+ Chúng em phân thành các nhóm với từng công việc cụ thể: Một nhóm được giao cho công việc nhặt rác ở trên bờ biển, một nhóm phụ trách ra xa hơn để thu nhặt rác trên mặt nước, đặc biệt là các đồ nhựa.
+ Em được giao nhiệm vụ nhặt rác trên bờ biển cùng với 9 bạn nữa.
+ Đầu tiên, bọn em nhặt rác trên bãi cỏ gần bờ biển. Rác ở đây chủ yếu là cành cây, lá cây và một số vỏ bánh kẹo....
+ Sau đó, di chuyển đến bãi cát trắng. Ở đây có nhiều cành cây khô và các loại xác sinh vật biển.
+ Cuối cùng là nhặt chai nước, lọ thủy tinh,....trôi nổi trên mặt nước gần bờ.
- Kết bài: Chuyến đi này là một trải nghiệm đẹp với em. Nhờ có sự nhiệt tình của mọi người, bãi biển đã trở nên rất sạch đẹp. Em mong rằng sẽ có thêm nhiều hơn những chuyến đi thú vị và bổ ích như vậy.
Nói và nghe: Trải nghiệm đáng nhớ trang 47
Yêu cầu: Thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 47 Câu 1: Nói.
- Dựa vào dàn ý đã lập ở hoạt động Viết, em hãy thuật lại hoạt động trải nghiệm theo yêu cầu.
- Khi nói, cần thể hiện cảm xúc của mình qua giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,... để người nghe cảm nhận được hoạt động trải nghiệm đó thực sự đáng nhớ đối với em.
- Để làm bật nội dung của hoạt động trải nghiệm em đã tham gia, có thể kết hợp sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, đồ vật,...
Phương pháp giải:
Em dựa vào dàn ý đã lập ở hoạt động Viết để nói. Lưu ý thể hiện cảm xúc và làm nổi bật nội dung của hoạt động.
Lời giải:
Kì nghỉ hè năm nay, em đã có một trải nghiệm bổ ích cùng với các anh chị trong đoàn thanh niên. Đó là một chuyến tình nguyện dọn dẹp bờ biển. Điểm đến của chuyến đi chính là bãi biển Cửa Lò xinh đẹp.
Chuyến xe khởi hành từ sáng sớm. Đến nơi, mọi người đều đã mệt nên quyết định đến khách sạn nhận phòng. Sau khi thu dọn đồ đạc sẽ cùng nhau đi ăn uống rồi nghỉ ngơi. Buổi chiều tất cả sẽ cùng nhau di chuyển đến địa điểm thực hiện hoạt động.
Chúng em phân thành các nhóm với từng công việc cụ thể. Một nhóm được giao cho công việc nhặt rác ở trên bờ biển. Một nhóm phụ trách ra xa hơn để thu nhặt rác trên mặt nước, đặc biệt là các đồ nhựa. Em được giao nhiệm vụ nhặt rác trên bờ biển cùng với 9 bạn nữa. Đầu tiên, bọn em nhặt rác trên bãi cỏ gần bờ biển. Rác ở đây chủ yếu là cành cây, lá cây và một số vỏ bánh kẹo.... Sau đó, di chuyển đến bãi cát trắng. Ở đây có nhiều cành cây khô và các loại xác sinh vật biển. Cuối cùng là nhặt chai nước, lọ thủy tinh,....trôi nổi trên mặt nước gần bờ. Dù nắng nóng vất vả nhưng ai cũng rất vui vẻ vì được góp sức mình giúp bờ biển sạch đẹp hơn. Sau nhiều tiếng lao động chăm chỉ, cuối cùng bờ biển cũng trở nên sạch sẽ. Không chỉ vậy, chúng em còn quen được những người bạn mới. Họ nói rằng cảm thấy rất hạnh phúc khi vẫn còn nhiều người tốt như chúng em – những người có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh bãi biển.
Chuyến đi này là một trải nghiệm đẹp với em. Nhờ có sự nhiệt tình của mọi người, bãi biển đã trở nên rất sạch đẹp. Em mong rằng sẽ có thêm nhiều hơn những chuyến đi thú vị và bổ ích như vậy.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 47 Câu 2: Trao đổi, góp ý.
- Hoạt động được giới thiệu rõ thời gian, địa điểm, những người tham gia,...
- Nội dung các hoạt động được thuật lại theo đúng trình tự.
- Suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của người nói được thể hiện qua lời nói, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,...
Phương pháp giải:
Em trao đổi với bạn và tiếp nhận góp ý.
Lời giải:
Em trao đổi với bạn và tiếp nhận góp ý.
* Vận dụng
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 47 Câu 1: Nói với người thân những trải nghiệm thú vị mà các bạn ở lớp đã chia sẻ.
Phương pháp giải:
Em lắng nghe các bạn chia sẻ ở lớp và nói với người thân.
Lời giải:
Em lắng nghe các bạn chia sẻ ở lớp và nói với người thân.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 47 Câu 2: Tìm đọc bài thơ, bài văn viết về những trải nghiệm trong cuộc sống giúp ta khôn lớn, trưởng thành.
G: – Khi mẹ vắng nhà của Trần Đăng Khoa
– Khúc đồng dao lấm láp của Kao Sơn
– Trên đồi mở mắt và mơ của Văn Thành Lê
Phương pháp giải:
Em tìm đọc bài thơ về những trải nghiệm giúp ta khôn lớn, trưởng thành qua sách báo, internet,...
Lời giải:
Bài thơ Khi mẹ vắng nhà của Trần Đăng Khoa.
Khi mẹ vắng nhà
Khi mẹ vắng nhà, em luộc khoai
Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị giã gạo
Khi mẹ vắng nhà, em thổi cơm
Khi mẹ vắng nhà, em nhổ cỏ vườn
Khi mẹ vắng nhà, em quét sân và quét cổng.
Sớm mẹ về, thấy khoai đã chín
Buổi mẹ về, gạo đã trắng tinh
Trưa mẹ về, cơm dẻo và ngon
Chiều mẹ về, cỏ đã quang vườn
Tối mẹ về, cổng nhà sạch sẽ.
Mẹ bảo em : Dạo này ngoan thế!
– Không, mẹ ơi! Con đã ngoan đâu !
Áo mẹ mưa bạc màu
Đầu mẹ nắng cháy tóc
Mẹ ngày đêm khó nhọc
Con chưa ngoan, chưa ngoan !
Trần Đăng Khoa
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: