Bài 30: Ngày hội (trang 131, 132, 133) Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 30: Ngày hội trang 131, 132, 133 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 30.
Bài 30: Ngày hội – Tiếng Việt lớp 4
Nội dung chính Ngày hội:
Văn bản đề cập đến ngày hội trại hè thiếu nhi thế giới. Các bạn dự trại hè thiếu nhi trên thế giới có quốc tịch, màu da khác nhau cùng tụ họp về đây. Các bạn đã gửi lời nhắn, lời chúc với bồ câu trắng về sự bình đẳng và hòa bình thế giới.
* Khởi động
Câu hỏi trang 131 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bức tranh dưới đây vẽ cảnh gì? Theo em, hình ảnh bồ câu trắng trong bức tranh có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Bức tranh dưới đây vẽ cảnh các bạn nhỏ có màu da khác nhau đang vui đùa với những chú chim bồ câu trắng trên trái đất. Theo em, hình ảnh bồ câu trắng trong bức tranh có ý nghĩa tượng trưng cho sự hòa bình.
* Đọc văn bản
NGÀY HỘI
Như trăm sông dồn biển Bầu bạn tụ về đây Thế giới thu nhỏ lại Trong khu trại hè này.
Bạn từ Trung Quốc tới Bạn từ Châu Mỹ sang Bạn bên bờ Đa-nuýp Tôi - Sông Hồng Việt Nam.
Tung lên, bồ câu trắng Nào, các bạn da đen Cùng da vàng, da đỏ Bàn tay ơi, tung lên! |
Mỗi người một câu chúc Một lời nhắn với chim Dẫu khác nhau tiếng nói Chung nhau một niềm tin.
Bàn tay ơi, tung lên! Cả một trời chim trắng Cả một trời ánh nắng Cả một trời cao xanh. (Định Hải)
|
Từ ngữ
Trại hè: nơi sinh hoạt, vui chơi trong dịp hè của thanh thiếu niên.
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Ở khổ thơ đầu, trại hè thiếu nhi thế giới được giới thiệu bằng hình ảnh nào? Hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Ở khổ thơ đầu, trại hè thiếu nhi thế giới được giới thiệu bằng hình ảnh thế giới thu nhỏ lại. Hình ảnh đó có ý nghĩa thể hiện sự đa dạng, mọi người từ khắp nơi trên thế giới đều tụ lại và bình đẳng với nhau.
Câu 2 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nêu những đặc điểm khác nhau của các bạn dự trại hè thiếu nhi trên thế giới.
Trả lời:
Những đặc điểm khác nhau của các bạn dự trại hè thiếu nhi trên thế giới là:
- Khác quốc tịch
- Khác màu da
Câu 3 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đoán xem các bạn thiếu nhi ở trại hè đã gửi lời nhắn, lời chúc gì với bồ câu trắng?
Trả lời:
Các bạn thiếu nhi ở trại hè đã gửi lời nhắn, lời chúc với bồ câu trắng về sự bình đẳng và hòa bình thế giới.
Câu 4 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bầu trời được miêu tả như thế nào ở khổ thơ cuối?
Trả lời:
Bầu trời được miêu tả ở khổ thơ cuối là cả một trời chim trắng, cả một trời ánh nắng và một trời cao xanh.
Câu 5 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nếu em được tham gia trại hè, em sẽ nói những gì về đất nước Việt Nam với các bạn?
Trả lời:
Nếu em được tham gia trại hè, em sẽ nói về cảnh sắc tuyệt đẹp, con người thân thiện và sự hòa bình về đất nước Việt Nam với các bạn.
* Học thuộc lòng bài thơ.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm các tính từ chỉ màu sắc trong bài thơ và đặt câu với 1 – 2 tính từ tìm được.
Trả lời:
- Các tính từ chỉ màu sắc trong bài thơ: đen, đỏ, vàng, xanh
- Đặt câu:
+ Cô ấy có một mái tóc đen óng.
+ Lá cờ Việt Nam là lá cờ màu đỏ sao vàng
Câu 2 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trong bài câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá và cho biết tác dụng của biện pháp nhân hoá trong câu thơ đó.
Trả lời:
Trong bài câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hóa là: Thế giới thu nhỏ lại
=> Tác dụng của biện pháp nhân hóa:
- Làm cho trái đất trở nên gần gũi, cũng biết chuyển động như con người.
- Giúp thể hiện mong muốn của tác giả một cách sinh động hơn, thể hiện được hàm ý mong muốn bình đẳng, hòa bình.
Viết: Viết giấy mời trang 132, 133
Câu 1 trang 132 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc giấy mời sau và tìm thông tin ứng với các mục nêu ở bên.
Trả lời:
- Tiêu đề giấy mời: Giấy mời Tham dự buổi thi kể chuyện sáng tạo
- Người mời: Lớp trưởng lớp 4A
- Người được mời: Bạn Ngô Minh Loan, lớp trưởng lớp 4B
- Sự kiên mời: Buổi thi kể chuyện sáng tạo của lớp 4A
- Thời gian tổ chức sự kiện: 15 giờ 30 phút thứ Năm, ngày 11 tháng 4 năm 2024.
- Địa điểm tổ chức sự kiện: Phòng học lớp 4A
- Mong muốn và đề nghị: Rất vui được đón tiếp bạn!
Câu 2 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết giấy mời để mời một bạn lớp bên tới dự buổi thi hùng biện tiếng Việt do lớp em tổ chức.
Lưu ý: Em có thể viết giấy mời dựa theo mẫu ở bài tập 1 nhưng nội dung cụ thể cần phù hợp với sự kiện được tổ chức; lựa chọn cách trang trí giấy mời đẹp mắt.
Trả lời:
GIẤY MỜI
THAM DỰ BUỔI THI KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO
Thân mời: Bạn Nguyễn Ngọc Anh, lớp trưởng lớp 4A1
Đến sự buổi thi Hùng biện tiếng Việt của lớp 4A2
- Thời gian: 14 giờ 30 phút, thứ Hai ngày 12 tháng 4 năm 2024
- Địa điểm: Phòng học lớp 4A2
Rất vui đươc đón tiếp bạn!
Thay mặt tập thể lớp 4A2
Lớp trưởng
(Kí tên)
Nguyễn Mai Huyền
Câu 3 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi giấy mời em vừa viết với các bạn để cùng soát lỗi.
Trả lời:
Em trao đổi giấy mời em vừa viết với các bạn để cùng soát lỗi.
Câu 4 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa giấy mời theo hướng dẫn.
Trả lời:
Em lắng nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa giấy mời theo hướng dẫn.
Nói và nghe: Cuộc sống xanh trang 133
Câu 1 trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Yêu cầu: Kể lại một việc em đã tham gia góp phần giữ môi trường sống xanh, sạch, đẹp.
Gợi ý:
Trả lời:
Lớp em mỗi cuối tuần đều tổ chức dọn vệ sinh lớp học, thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, xanh - sạch - đẹp”. Tuần này, đến phiên tổ em trực nhật. Sáng thứ bảy, các bạn trong tổ đến từ rất sớm, mỗi người theo sự phân công hôm trước đều mang đầy đủ các dụng cụ để trực nhật, lao động. Bạn Lan, Mai được phân quét lớp, Huy sắp xếp lại bàn ghế. Minh lau bảng, Hoa đi lấy nước. Mẫn cao nhất được phân quét mạng nhện trong phòng còn em và My làm nhiệm vụ lau lại các cánh cửa lớp học. Em nhanh chóng đi giặt lại khăn và cẩn thận lau từng cánh cửa một, những chỗ cao em dùng ghế bắc lên rồi lau từ từ. Cuối cùng cánh nào cũng sáng bóng, soi được mình như trong gương. Vừa lau xong thì các bạn trong tổ ai cũng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sau gần một tiếng, lớp học trở nên sạch sẽ, sáng bóng, bàn ghế được xếp ngay ngắn, gọn gàng. Bảng đen được lau sạch sẽ, lớp học trông thật rộng rãi và thoáng mát. Mọi người dù có hơi mệt nhưng rất vui, vì đã góp phần nhỏ bé của mình để lớp học được sạch sẽ hơn.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 133 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với người thân những việc gia đình cần làm để bảo vệ môi trường.
Trả lời:
Những việc gia đình cần làm để bảo vệ môi trường:
- Thường xuyên vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.
- Không xả rác bừa bãi.
- Phân loại rác.
- Trồng nhiều cây xanh.
- Thường xuyên vệ sinh đường làng ngõ xóm.
- Hạn chế sử dụng túi ni-lông.
- Tiết kiệm điện.
- Tiết kiệm nước.
-.....
Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: