Unit 7 lớp 11: Speaking (trang 23)

Hướng dẫn soạn, giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 7: Speaking trang 23, chi tiết đầy đủ các phần giúp học sinh làm bài tập Tiếng Anh 11 thí điểm dễ dàng hơn.

1 6471 lượt xem
Tải về


Tiếng Anh 11 Unit 7: Speaking trang 23

Video giải Tiếng Anh 11 Unit 7: Further Education: Speaking

1. Match the phrases with the descriptions to make sentences.

(Ghép các cụm từ bên dưới với phần mô tả để tạo thành câu hoàn chỉnh.) 

Đáp án:

1-c

2-e

3-a

4-b

5-d

1. An undergraduate student - c. follows a course of study that leads to a bachelor’s degree.

(sinh viên đại học - sau một khóa học chuyên môn dẫn đến bằng cử nhân)

2. Distance learning or education - e. allows students to work on their own at home or at the office, and access materials and communicate with tutors and other students over a computer network.

(đào tạo từ xa - cho phép sinh viên tự làm việc tại nhà hoặc tại văn phòng, tiếp cận các tài liệu và giao tiếp với gia sư và sinh viên khác qua mạng máy tính.)

3. An exchange student - a. goes to a foreign country to study for a period as part of a programme between two institutions.

(sinh viên theo học chương trình trao đổi đào tạo - đi đến một nước ngoài để học tập trong một khoảng thời gian như một phần của một chương trình giữa hai tổ chức.)

4. A credit-based course - b. allows students to manage their study schedule as long as they gain enough credits as required.

(khóa học theo học chế tín chỉ - cho phép sinh viên quản lý tiến độ học tập của họ miễn là họ đóng được đủ các khoản theo yêu cầu.)

5. The cloud - d. is a network of servers on the Internet, used to store, manage and process data.

 (dịch vụ lưu trữ đám mây - là một mạng lưới các máy chủ trên Internet, được sử dụng để lưu trữ, quản lý và xử lý dữ liệu.)

2. Choose the correct phrases (a-f) to complete the conversation.

(Chọn các cụm từ đúng nhất từ a-f để hoàn thành đoạn hội thoại.) 

Đáp án:

1-b

2-e

3-a

4-f

5-d

6-c

Kevin: Hi, everyone. Our discussion topic today is further education. Minh, would you like to start?

Minh: Well, I think entering university after graduating from secondary school will be (1) b. the best choice for us. Higher education will provide us with more knowledge and critical thinking skills. Moreover, a bachelor’s degree will help us to find a job more easily.

Kevin: How about you, Anna, which option (2) e. would you prefer? Vocational or academic courses?

Anna: Well, (3) a. I’d rather take career-based courses. I think I need some skills for getting a job first. Then I can decide whether I want to pursue an undergraduate degree or not.

Mai: I totally agree with Anna. Now there are also part-time courses, which allow young people to pursue further education while working. We can study independently and pay our tuition fees.

Anna: That’s right. I (4) f. prefer online and distance courses. With the development of the Internet, we don’t need to be campus-based students. We can work and study simultaneously.

Mai: Is that what we call ‘cloud’ learning?

Anna: Yes. It’s a new term. Moreover, most of the courses are now credit-based, which brings more flexibility in the programme schedule.

Minh: (5) d. one more thing to consider is the availability of student exchange programmes. These are excellent opportunities for students to travel to earn credits, broaden their knowledge or experience new cultures.

Kevin: So, in summary, (6) c. there are different choices for us in further education – campus or cloud-based, full-time or part-time courses, and exchange programmes. We’re so lucky!

Hướng dẫn dịch:

Kevin: Chào mọi người. Chủ đề thảo luận của chúng tôi hôm nay là đào tạo thêm. Minh, bạn muốn bắt đầu?

Minh: À, tôi nghĩ trường đại học sau khi tốt nghiệp trung học sẽ là sự lựa chọn tốt nhất cho chúng tôi. Giáo dục đại học sẽ cung cấp cho chúng ta nhiều kiến thức và kỹ năng tư duy phê bình. Hơn nữa, bằng cử nhân sẽ giúp chúng tôi tìm được việc làm dễ dàng hơn. 

Kevin: Còn bạn, Anna, lựa chọn nào bạn thích? Các khoá dạy nghề hay học vấn?

Anna: À, Tôi thích những khóa học chuyên nghiệp. Tôi nghĩ rằng tôi cần một số kỹ năng để có được một công việc đầu tiên. Sau đó, tôi có thể quyết định xem tôi muốn theo học bằng cử nhân hay không.

Mai: Tôi hoàn toàn đồng ý với Anna. Hiện nay còn có các khóa học bán thời gian, cho phép thanh thiếu niên tiếp tục học tập trong khi làm việc. Chúng ta có thể học độc lập và trả học phí.

Anna: Đúng rồi. Tôi thích các khóa học trực tuyến và từ xa hơn. Với sự phát triển của Internet, chúng tôi không cần phải là sinh viên trong khuôn viên. Chúng ta có thể làm việc và học tập đồng thời.

Mai: Đó là cái mà chúng ta gọi là 'đám mây' học tập?

Anna: Vâng. Đó là một thuật ngữ mới. Hơn nữa, hầu hết các khóa học đều dựa trên học phí, mang lại sự linh hoạt hơn trong lịch trình của chương trình.

Minh: Một điều nữa cần xem xét là sự sẵn có của các chương trình trao đổi sinh viên. Đây là những cơ hội tuyệt vời cho sinh viên đi trao đổi để kiếm được học phí, mở rộng kiến thức hoặc trải nghiệm những nền văn hoá mới.

Kevin: Vậy, tóm lại, có nhiều lựa chọn khác nhau cho chúng ta trong chương trình giáo dục kế tiếp - các khóa học tại trường hoặc trên đám mây, toàn thời gian hoặc bán thời gian, và các chương trình trao đổi. Chúng tôi rất may mắn!

3. Read the conversation again and answer the questions. 

(Đọc lại đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi.) 

Đáp án:

1. Why does Minh think that entering university after secondary school is the best choice? 

(Tại sao Minh lại cho rằng theo học đại học sau khi tốt nghiệp trung học là lựa chọn tốt nhất?)

=> Because education will help students to gain more knowledge and critical thinking skills and a bachelor’s degree will help them to find a job more easily.

(Bởi vì giáo dục đại học sẽ giúp sinh viên có thêm kiến thức và kỹ năng tư duy phê bình và bằng cử nhân sẽ giúp họ tìm được việc làm dễ dàng hơn.)

2. Why does Anna prefer career-based courses? 

(Tại sao Anna thích lựa chọn các khoá học hướng nghiệp hơn?)

=> Because students need some skills for getting a job before they can decide if they want to pursue and undergraduate degree or not.

(Bởi vì sinh viên cần một số kỹ năng để có được một công việc trước khi họ có thể quyết định xem họ muốn theo lấy bằng đại học hay không.)

3. What are the modes of attendance mentioned in the conversation? 

(Cách thức tham gia các khoá học được đề cập trong đoạn hội thoại là gì?)

=> They are campus-based, part-time, full-time, and online.

(Họ là dựa trên cơ sở, bán thời gian, toàn thời gian, và trực tuyến.)

4. What is one of the advantages of‘‘cloud’' learning? 

(Một trong những ưu điểm của đào tạo trực tuyến dựa trên công nghệ điện toán đám mây là gì?)

=> “Cloud” learning allows students to work and study simultaneously.

(Học 'Cloud' cho phép học sinh làm việc và học tập đồng thời.)

5. How can credit-based courses benefit students?

(Các khoá học theo học chế tín chỉ có lợi cho học sinh như thế nào?)

=> They provide students with more flexible programmes and schedules.

(Họ cung cấp cho sinh viên các chương trình và lịch trình linh hoạt hơn.)

4. Work in groups of four. Practice the conversation. 

(Tập nói lại đoạn hội thoại theo nhóm bốn học sinh.)

5. Work in groups of four. Discussion your choices and preferences for further education. Use the expressions in the conversation.

(Làm bài tập theo nhóm bốn học sinh. Thảo luận các lựa chọn và ưu tiên của em đối với giáo dục bổ túc.  Sử dụng các cách diễn đạt có trong đoạn hội thoại.)

Gợi ý:

- I have decided to enter university after graduating from secondary school for the following reasons:

- It doesn't mean that I will get a job easily if I have a university degree but it will open up more options to me.

- It is the only way for me to follow my dream of being a doctor. If you want to get a career, not just a job, you must have a degree which allows you to progress in your career faster than without a degree.

- With degrees, I can track my career, I can work at a higher level, then I can earn more money.

- Studying for a decree teaches me to be an independent thinker, how to work in a team, how to communicate well with others...

Hướng dẫn dịch:

- Tôi đã quyết định vào trường đại học sau khi tốt nghiệp trung học vì những lý do sau: 

- Không có nghĩa là tôi sẽ có được việc làm một cách dễ dàng nếu tôi có bằng đại học nhưng nó sẽ mở ra thêm nhiều lựa chọn cho tôi.

- Đó là cách duy nhất để tôi thực hiện ước mơ trở thành bác sĩ của mình. Nếu bạn muốn có một nghề nghiệp, bạn phải có bằng cấp cho phép bạn tiến bộ trong sự nghiệp nhanh hơn mà không có bằng cấp.

- Với bằng cấp, tôi có thể theo sự nghiệp của mình, tôi có thể làm việc ở trình độ cao hơn, sau đó tôi có thể kiếm được nhiều tiền hơn.

- Học một sắc lệnh dạy tôi thành một nhà tư tưởng độc lập, làm thế nào để làm việc cùng một đội, làm thế nào để giao tiếp tốt với người khác ...

Bài giảng Tiếng Anh 11 Unit 7: Further Education: Speaking

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Anh lớp 11 chi tiết, hay khác:

Unit 7: Getting started (trang 18, 19): Listen and read...

Unit 7: Language(trang 19): Complete the following simplified diagram of Viet Nam’s education system with the appropriate words from the box... 

Unit 7: Reading (trang 22): Look at the table of the British state-run education system... 

Unit 7: Listening (trang 24): Look at the pictures of these students... 

Unit 7: Writing (trang 25): Read Mai’s email to her friend asking for information about higher education in the UK...

Unit 7: Communication and Culture (trang 25): Work in groups of three... 

Unit 7: Looking back (trang 28): Listen and repeat. Pay attention to the intonation... 

Unit 7: Project (trang 29): Your English class is going to hold a discussion on the topic "Should we take a gar year after secondary school graduation?”

1 6471 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: