https://vietjack.me/tin-phap-luat/loi-quay-dau-xe-tren-vach-nguoi-di-bo-phat-bao-nhieu-moi-nhat-2025-4822

15 trường hợp phải giảm tốc độ xe khi lưu thông mới nhất 2025?
15 trường hợp phải giảm tốc độ xe khi lưu thông mới nhất 2025?

1. 15 trường hợp phải giảm tốc độ xe khi lưu thông mới nhất 2025?

Theo quy định tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, người điều khiển phương tiện giao thông phải chấp hành quy định về tốc độ xe như sau:

Điều 12. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;

b) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

c) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

d) Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;

đ) Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;

e) Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;

g) Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;

h) Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;

i) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;

k) Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;

l) Gặp xe ưu tiên;

m) Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;

n) Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Theo đó, các trường hợp người điều khiển xe tham gia giao thông cần chú ý quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để đảm bảo an toàn bao gồm 15 trường hợp:

  • Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.
  • Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn.
  • Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:
    • Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;
    • Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
    • Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
    • Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;
    • Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;
    • Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;
    • Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;
    • Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;
    • Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;
    • Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;
    • Gặp xe ưu tiên;
    • Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;
    • Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.

2. Người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy trong các trường hợp nào?

Theo Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, người điều khiển phương tiện giao thông phải chấp hành quy định giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy như sau:

Điều 14. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.

Như vậy, người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy trong trường hợp khi xe sau xin vượt và đảm bảo an toàn.

3. Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Căn cứ Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định bao gồm:

  • Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
  • Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
  • Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
  • Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
  • Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Lỗi quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường đối với xe ô tô phạt bao nhiêu?

Theo Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ sẽ bị phạt tiền như sau:

  • Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường (Không gây tai nạn giao thông).
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với hành vi quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường (Gây tai nạn giao thông).

4.2. Quay đầu xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn thì bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy, xe ô tô thực hiện quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.

4.3. Xe ô tô có được phép quay đầu xe trên cầu hay không?

Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô khi thực hiện hành vi quay đầu xe ở trên cầu, đầu cầu sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

4.4. Chuyển hướng xe có phải giảm tốc độ không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2024, khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.