Tiền bảo hiểm thất nghiệp trả vào ngày nào hàng tháng?
Tiền bảo hiểm thất nghiệp trả vào ngày nào hàng tháng ?

1. Tiền bảo hiểm thất nghiệp trả vào ngày nào hàng tháng?

  • Đối với lần chuyển tiền lần đầu tiên: người lao động sẽ được nhận tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Từ lần thứ 02 trở đi: thời hạn chuyển tiền là 05 ngày làm việc tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.

Cụ thể, quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, người lao động được nhận tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo lịch như sau:

(1) Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp lần đầu

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp.

Thời hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ..

Như vậy, nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ, người lao động sẽ nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp lần đầu trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.

(2) Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp từ lần thứ 2 trở đi

Từ lần thứ 2 trở đi, người lao động sẽ nhận tiền trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nghỉ thì tiền sẽ được chuyển vào ngày làm việc tiếp theo

Ngoài ra, người lao động có thể xem lịch chuyển tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại mục "Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày…/.…/.… đến ngày…./…/..…". trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp do Trung tâm dịch vụ việc làm (nơi nộp hồ sơ) cấp cho người lao động.

2. Người lao động được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần?

Hiện nay, không có quy định về số lần tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động có thể nhận tiền BHTN không giới hạn số lần hưởng nếu cứ đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Tuy nhiên, Điều 50 Luật Việc làm 2013 nêu rõ, thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp dựa trên số tháng đóng BHTN như sau:

  • Người lao động đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau thời điểm này, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng cộng dồn không quá 12 tháng.

Như vậy, người lao động sẽ không được hưởng quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp cho một lần hưởng.

Người lao động được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần
Người lao động được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần?

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2025

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

"1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 được tính theo công thức sau:

Mức hưởng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng liền kề

Lưu ý: Mức hưởng tối đa của người lao động quy định như sau:

  • Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là không quá 05 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng (Quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP), do đó mức hưởng tối đa là 11.700.000 đồng.
  • Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

  • Vùng 1 = 4.960.000 X 5 = 24.800.000 đồng/tháng.
  • Vùng 2 = 4.410.000 X 5 = 22.050.000 đồng/tháng.
  • Vùng 3 = 3.860.000 X 5 = 19.300.000 đồng/tháng.
  • Vùng 4 = 3.450.000 X 5 = 17.250.000 đồng/tháng.

4. Có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

...

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  • Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
  • Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
  • Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Có được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp?

5. Những câu hỏi thường gặp

5.1. Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?

Nếu bạn không lĩnh bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng nghỉ việc thì bạn sẽ không bị mất tiền trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đủ điều kiện hưởng theo quy định

5.2. Đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 1 năm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động cần đóng tối thiểu 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp để đủ điều kiện về thời gian, từ đó xét hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Như vậy là, khi nghỉ việc mà thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 1 năm, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp

5.3. Nghỉ việc bao lâu mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ Điều 46 và Khoản 3 Điều 50 Luật việc làm 2013, thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.