Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2025 là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2025 là bao nhiêu?

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2025 là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 1/7/2024 cho người lao động cụ thể như sau:

  • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là 11.700.000 đồng/tháng.
  • Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là: 24.800.000 đồng/tháng (Vùng 1), 22.050.000 đồng/tháng (Vùng 2), 19.300.000 đồng/tháng (Vùng 3), 17.250.000 đồng/tháng (Vùng 4).

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ 1/7/2024 mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là 2.340.000 đồng/tháng.

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì từ 1/7/2024 mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định như sau:

    • Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng.
    • Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng.
    • Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng.
    • Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.

2. Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • ĐK1: Đã chấm dứt hợp đồng lao động (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động).
  • ĐK2: Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • ĐK3: Đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
  • ĐK4: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.

Theo Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đủ điều kiện có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 20 ngày làm việc, người lao động sẽ được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp không đủ điều kiện hưởng trợ cấp, người lao động sẽ được trả lời bằng văn bản.

Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

3. Những trường hợp nghỉ việc mà không được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2025?

Dưới đây là những trường hợp người lao động nghỉ việc nhưng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật. Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013;
  • Người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013;
  • Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng quy định. Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP,
  • Không đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian theo quy định. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013;
  • Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định. căn cứ theo Điều 52 Luật Việc làm 2013;
  • Người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013;
  • Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khác
  • Căn cứ theo Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì không giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Chết.

4. Người lao động được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần?

Hiện nay, không có quy định về số lần tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động có thể nhận tiền BHTN không giới hạn số lần hưởng nếu cứ đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Tuy nhiên, Điều 50 Luật Việc làm 2013 nêu rõ, thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp dựa trên số tháng đóng BHTN như sau:

  • Người lao động đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau thời điểm này, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tổng cộng dồn không quá 12 tháng.

5. Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

Thủ tục nhận tiền hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp lần đầu và từ lần thứ 2 trở đi là giống nhau, người lao động đủ điều kiện hưởng thì có thể làm thủ tục hưởng theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 2: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi đã nhận đầy đủ hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu người lao động chưa tìm được việc làm thì Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp và sổ BHXH và trả lại cho người lao động kèm quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3: Nhận tiền trợ cấp. Người lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp theo lịch nhận tiền hưởng BHTN theo quy định. Ngoài ra, trong thời gian hưởng trợ cấp, hàng tháng, người lao động cần thông báo trực tiếp về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1. Có được cộng dồn tiền bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Việc làm số 38/2013/QH13, người lao động không lĩnh tiền bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ vẫn được coi là chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì thế, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu và cộng dồn để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần tiếp theo khi người lao động đủ điều kiện.

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 45 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 quy định: Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, người lao động được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động chưa lĩnh trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp nếu người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó thì sẽ không được cộng dồn, nhưng vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp theo nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

6.2. Cách tính mức hưởng BHTN mới nhất 2025

Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2025 được tính theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

6.3 Nhờ người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đã có quy định về việc người lao động được phép ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ những trường hợp bất khả kháng như ốm đau, gặp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh... và phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.