Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 mới nhất 2025? (ảnh 2)
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 mới nhất

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 mới nhất 2025?

Đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 1 rồi, đến nay lại sắp nghỉ việc nên muốn biết quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 như thế nào? Mục 1 sẽ làm rõ vấn đề này.

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013:

Điều 49. Điều kiện hưởng

"1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết."

Như vậy, khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp như bình thường dù đã hưởng 1 lần trợ cấp thất nghiệp trước đó.

2. Bảo hiểm thất nghiệp có được nhận 1 lần không?

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2 mới nhất 2025? (ảnh 3)
Bảo hiểm thất nghiệp có được nhận 1 lần không?

Chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả theo từng tháng cho người lao động. Đồng nghĩa, người lao động không thể rút trợ cấp thất nghiệp một lần cho toàn bộ thời gian hưởng.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

................

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 52Điều 53 Luật Việc làm 2013: trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.

Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

....................

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

....................

Như vậy, từ các dẫn chứng trên đây có thể thấy chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả theo từng tháng cho người lao động. Đồng nghĩa, người lao động không thể rút trợ cấp thất nghiệp một lần cho toàn bộ thời gian hưởng.

3. Bảo hiểm thất nghiệp có những chế độ nào?

Căn cứ Điều 42 Luật việc làm 2013:

Điều 42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

"1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ Học nghề.

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động."

Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp có 4 chế độ:

  • Trợ cấp thất nghiệp
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
  • Hỗ trợ Học nghề
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

4. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2025

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 được tính theo công thức sau:

Mức hưởng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng liền kề

Lưu ý: Mức hưởng tối đa của người lao động quy định như sau:

  • Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là không quá 05 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng (Quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP), do đó mức hưởng tối đa là 11.700.000 đồng.
  • Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

  • Vùng 1 = 4.960.000 X 5 = 24.800.000 đồng/tháng.
  • Vùng 2 = 4.410.000 X 5 = 22.050.000 đồng/tháng.
  • Vùng 3 = 3.860.000 X 5 = 19.300.000 đồng/tháng.
  • Vùng 4 = 3.450.000 X 5 = 17.250.000 đồng/tháng.

5. Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 21 Nghi định 28/2015/NĐ-CP, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 giải đáp “Bảo hiểm thất nghiệp là gì?” như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

6.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013, trong trường hợp nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6.3. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?

Tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những giấy tờ sau:

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy từ sau:
    • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn
    • Quyết định thôi việc
    • Quyết định sa thải
    • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
    • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
    • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
    • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.