Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất theo quy định pháp luật

Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất theo quy định pháp luật

Giảm trừ gia cảnh là một yếu tố quan trọng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người nộp thuế, đặc biệt là những người có trách nhiệm nuôi dưỡng gia đình. Việc hiểu rõ về các quy định và điều kiện giảm trừ gia cảnh không chỉ giúp bạn tối ưu hóa số tiền thuế phải nộp mà còn đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về khái niệm giảm trừ gia cảnh, các đối tượng được áp dụng, cũng như các bước và thủ tục cần thiết để thực hiện việc giảm trừ này. Những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo quyền lợi của mình khi thực hiện nghĩa vụ thuế.

1. Giảm trừ gia cảnh là gì ?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

2. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 được áp dụng thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể, giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:

(1) Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ hiện nay là 11 triệu đồng/tháng tương ứng 132 triệu đồng/năm.

(2) Giảm trừ cho người phụ thuộc: Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng và chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

3. Đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam năm 2024 bao gồm:

(1) Người nộp thuế: Mỗi người nộp thuế cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều được áp dụng mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng.

(2) Những người phụ thuộc gồm có:

- Con cái: Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên đang học tập và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp; con bất kỳ tuổi nào nếu bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

- Vợ/chồng: Nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

- Cha mẹ: Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ/chồng nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

- Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

Mỗi người phụ thuộc hợp lệ sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng khi tính thuế thu nhập cá nhân. Để được công nhận là người phụ thuộc, cần có các giấy tờ chứng minh mối quan hệ và điều kiện đáp ứng theo quy định của pháp luật thuế.

4. Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm:

(1) Con của người nộp thuế:

- Con dưới 18 tuổi.

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại các cấp học từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.

(2) Vợ hoặc chồng; cha, mẹ hoặc cá nhân khác có liên quan với người nộp thuế:

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

- Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.

- Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.

Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Người nộp thuế cần đăng ký thuế và được cấp mã số thuế để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đây là những điều kiện cơ bản, nhưng cũng còn tùy theo trường hợp cụ thể mà người nộp thuế cần cung cấp thêm các giấy tờ chứng minh khác theo quy định của pháp luật.

5. Cách tính giảm trừ gia cảnh

Cách tính giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện gồm có 3 bước như sau:

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của bạn trong một kỳ tính thuế.

Bước 2: Áp dụng giảm trừ cho bản thân: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.

Bước 3: Áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc bạn đã đăng ký.

Công thức tính thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - (Giảm trừ bản thân + Giảm trừ người phụ thuộc)

6. Giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?

Theo quy định của pháp luật về thuế TNCN tại Việt Nam, không có giới hạn số lượng người phụ thuộc tối đa mà một người nộp thuế có thể đăng ký để giảm trừ gia cảnh. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Điều này có nghĩa là, miễn là người phụ thuộc thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định, họ sẽ được tính vào giảm trừ gia cảnh.

Lưu ý rằng, trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc, họ cần tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế cụ thể. Điều này đảm bảo rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần và không bị trùng lặp trong các bản khai thuế của nhiều người nộp thuế khác nhau.

7. Quy trình và thủ tục giảm trừ gia cảnh

Để làm thủ tục giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Lập đơn xin giảm trừ gia cảnh. Người nộp thuế (NNT) xin giảm trừ cần viết đơn theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ thông tin cá nhân, thông tin người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ NNT muốn đăng ký.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân và người phụ thuộc theo quy định. Để xin giảm trừ gia cảnh, NNT cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu quy định

- Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hoặc giấy khai sinh.

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, tùy thuộc vào từng đối tượng người phụ thuộc mà có thành phần hồ sơ khác nhau.

- Giấy xác nhận từ UBND cấp xã khi người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.

Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể của người phụ thuộc, bạn có thể cần phải chuẩn bị thêm các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ hoặc điều kiện đáp ứng quy định về người phụ thuộc.

Bước 3: Gửi hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét và giải quyết.

Bước 4: Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ chờ đợi cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông tin và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (nếu có).