Điều kiện làm chủ hụi, thành viên hụi quy định mới nhất 2025 (ảnh 1)
Điều kiện làm chủ hụi, thành viên hụi quy định mới nhất

1. Điều kiện làm chủ hụi, thành viên hụi quy định mới nhất 2025

1.1. Điều kiện làm chủ hụi

Theo Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định điều kiện làm chủ hụi như sau:

  • Chủ hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
  • Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
  • Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.

1.2. Điều kiện làm thành viên hụi

Điều kiện để làm thành viên hụi được quy định tại Điều 5 Nghị định 19/2019/NĐ-CP như sau:

  • Thành viên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây hụi, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
  • Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.

Như vậy, điều kiện để làm chủ hụi là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Nếu nhiều thành viên tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, hoặc có thỏa thuận khác của các thành viên.

2. Tiền hụi là gì? Chơi hụi có hợp pháp không?

2.1. Tiền hụi là gì?

Theo Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015, chơi hụi (hay còn gọi là họ, biêu, phường) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2.2. Chơi hụi có hợp pháp không?

Chơi hụi là hợp pháp, tuy nhiên chơi hụi dưới hình thức cho vay nặng lãi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật là các hành vi bị nghiêm cấm.

Căn cứ theo Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Họ, hụi, biêu, phường

1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.

4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

Theo đó bản chất thì chơi hụi có hợp pháp, tuy nhiên nếu việc chơi hụi có phát sinh lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Đồng thời tại Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP cũng có quy định như sau:

Nguyên tắc tổ chức họ

1. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

2. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.

3. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Trường hợp chơi hụi dưới hình thức cho vay nặng lãi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật là các hành vi bị nghiêm cấm.

Trường hợp vi phạm tùy theo số tiền chiếm đoạt được mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tiền hụi là gì? Chơi hụi có hợp pháp không?
Tiền hụi là gì? Chơi hụi có hợp pháp không?

3. Mức xử phạt vi phạm về chơi hụi, họ, biêu, phường mới nhất 2025

Mức xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường (gọi tắt là họ) theo Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    • Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
    • Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
    • Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
    • Không lập sổ họ;
    • Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
    • Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
    • Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    • Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên;
    • Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    • Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
    • Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại (3) mục này.

Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi.

Mức xử phạt vi phạm về chơi hụi, họ, biêu, phường mới nhất
Mức xử phạt vi phạm về chơi hụi, họ, biêu, phường mới nhất

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Hốt hụi thế nào?

Thứ tự hốt hụi được quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 19/2019/NĐ-CP.

  • Hốt hụi không có lãi
    • Thứ tự hốt hụi tại mỗi kỳ mở hụi được xác định theo hình thức bốc thăm, biểu quyết, bình chụin hoặc hình thức khác do những người tham gia dây hụi thỏa thuận.
    • Trường hợp những người tham gia dây hụi không có thỏa thuận thì thứ tự hốt hụi được xác định bằng hình thức bốc thăm.
  • Hốt hụi có lãi
    • Thành viên hốt hụi trong từng kỳ mở hụi là người đưa ra mức lãi cao nhất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Trong một kỳ mở hụi mà có nhiều thành viên cùng trả một mức lãi và mức lãi đó là mức lãi cao nhất thì những người này bốc thăm để xác định thành viên hốt hụi, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    • Thành viên đã hốt hụi không được đưa ra mức lãi trong các kỳ mở hụi tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 19/2019/NĐ-CP.
    • Trường hợp một thành viên góp nhiều phần hụi trong mỗi kỳ mở hụi thì thành viên này có quyền đưa ra mức lãi cho đến khi có số lần hốt hụi tương ứng với số phần hụi mà thành viên đó góp hụi trong một kỳ mở hụi.

Như vậy, đối với hốt hụi không có lãi thì thứ tự hốt hụi được xác định theo thỏa thuận của các thành viên hoặc bốc thăm nếu không có thỏa thuận. Đối với hốt hụi có lãi thì thành viên trả lãi cao nhất được hốt hụi trước trong mỗi kỳ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu nhiều người trả cùng mức lãi cao nhất thì bốc thăm. Thành viên đã hốt hụi không được đưa ra mức lãi suất trong các kỳ sau, trừ trường hợp thành viên góp nhiều phần hụi. Thành viên góp nhiều phần hụi được quyền trả lãi tương ứng với số phần hụi góp.

4.2. Lãi suất hốt hụi có lãi quy định như thế nào?

Theo Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định mức lãi suất hốt hụi có lãi như sau:

  • Lãi suất hốt hụi có lãi do các thành viên của dây hụi thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được hốt hụi tại mỗi kỳ mở hụi nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần hụi phải góp trừ đi giá trị các phần hụi đã góp trên thời gian còn lại của dây hụi.
  • Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được hốt hụi tại mỗi kỳ mở hụi vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Mức lãi suất chậm góp, chậm giao hụi được quy định tại Điều 22 Nghị định 19/2019/NĐ-CP như sau:

  • Trường hợp đến kỳ mở hụi mà chủ hụi không giao hoặc giao không đầy đủ các phần hụi cho thành viên được hốt hụi, thành viên chưa hốt hụi không góp phần hụi hoặc góp phần hụi không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
  • Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần hụi được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.
  • Trường hợp đến kỳ mở hụi mà thành viên đã hốt hụi không góp phần hụi hoặc góp phần hụi không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:

Như vậy, lãi suất hốt hụi có lãi do các thành viên thỏa thuận nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần hụi còn lại. Đối với lãi suất chậm góp, chậm giao hụi do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất giới hạn.Trường hợp không có thỏa thuận, lãi suất chậm góp, chậm giao bằng 50% mức lãi suất giới hạn.

4.3. 10 quy định cần lưu ý khi chơi hụi là gì?

  • Chủ hụi và thành viên dây hụi phải thông báo về nơi cư trú mới cho các thành viên còn lại nếu có thay đổi nơi cư trú.

(điểm b, khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Khi có người muốn gia nhập dây hụi thì chủ hụi phải thông báo các nội dung sau:
    • Số lượng dây hụi mà mình làm chủ hụi
    • Số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi
    • Phần hụi, kỳ mở hụi.

(Khoản 2 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Thỏa thuận về dây hụi phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các nội dung sau:
    • Hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ hụi (nơi chủ hụi thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);
    • Số lượng thành viên, hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;
    • Phần hụi;
    • Thời gian diễn ra dây hụi, kỳ mở hụi;
    • Thể thức góp hụi, lĩnh hụi.

Văn bản thoả thuận về dây hụi được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.

(Điều 7, 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Chủ hụi phải lập và giữ sổ hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi. Trường hợp dây hụi không có chủ hụi thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ hụi.
  • Sổ hụi có các nội dung sau đây:
    • Các nội dung của thỏa thuận về dây hụi như mục trên
    • Ngày góp phần hụi, số tiền đã góp hụi của từng thành viên;
    • Ngày lĩnh hụi, số tiền đã lĩnh hụi của thành viên lĩnh hụi;
    • Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp hụi và lĩnh hụi;
    • Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây hụi.

(Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • (5) Chủ hụi phải giao hụi cho thành viên tại mỗi kỳ mở hụi

Trường hợp đến kỳ mở hụi mà chủ hụi không giao các phần hụi cho thành viên được lĩnh hụi thì chủ hụi có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:

    • Thực hiện đúng nghĩa vụ giao hụi.
    • Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh hụi theo quy định của pháp luật.
    • Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây hụi có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự 2015.
    • Bồi thường thiệt hại (nếu có).

(Khoản 3 Điều 18, Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Thành viên dây hụi được quyền xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu.

(điểm d khoản 1 Điều 15, khoản 5 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Chủ hụi phải giao giấy biên nhận cho thành viên khi thực hiện các hoạt động sau:
    • Góp hụi, lĩnh hụi;
    • Nhận lãi, trả lãi;
    • Thực hiện giao dịch khác có liên quan.

(Điều 13 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Chủ hụi phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100 triệu đồng trở lên;
    • Tổ chức từ hai dây hụi trở lên.

Trường hợp thông tin về dây hụi đã được thông mà có sự thay đổi thì chủ hụi phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

(khoản 1 Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Nghiêm cấm lợi dụng việc tổ chức hụi để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

(khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

  • Nghiêm cấm tổ chức hụi để huy động vốn trái pháp luật.

(khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

Nếu chủ hụi vi phạm 10 quy định trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt được quy định tại Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

(1) đến (7)

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

(8)

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

(9), (10)

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.