Chương III Nghị định 19/2019/NĐ-CP : Thứ tự lĩnh họ và lãi suất
Số hiệu: | 19/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 05/04/2019 |
Ngày công báo: | 02/03/2019 | Số công báo: | Từ số 249 đến số 250 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 19/02/2019, Chính Phủ ban hành Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường.
Theo đó, việc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (gọi tắt là họ) được quy định có một số điểm mới như sau:
- Thỏa thuận về dây họ bắt buộc lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực khi những người tham gia dây họ yêu cầu.
(Theo quy định hiện hành thì thỏa thuận về dây họ được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản).
- Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho UBND xã nơi cứ trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc các trường hợp:
+ Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên;
+ Tổ chức hai dây họ trở lên;
- Chủ họ, thành viên, cá nhân liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý VPHC hoặc truy cứu TNHS đối với người có hành vi cho vay nặng lãi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi tham gia quan hệ về họ.
Nghị định 19/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/4/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thứ tự lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ được xác định theo hình thức bốc thăm, biểu quyết, bình chọn hoặc hình thức khác do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
2. Trường hợp những người tham gia dây họ không có thỏa thuận thì thứ tự lĩnh họ được xác định bằng hình thức bốc thăm.
1. Thành viên lĩnh họ trong từng kỳ mở họ là người đưa ra mức lãi cao nhất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong một kỳ mở họ mà có nhiều thành viên cùng trả một mức lãi và mức lãi đó là mức lãi cao nhất thì những người này bốc thăm để xác định thành viên lĩnh họ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Thành viên đã lĩnh họ không được đưa ra mức lãi trong các kỳ mở họ tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp một thành viên góp nhiều phần họ trong mỗi kỳ mở họ thì thành viên này có quyền đưa ra mức lãi cho đến khi có số lần lĩnh họ tương ứng với số phần họ mà thành viên đó góp họ trong một kỳ mở họ.
1. Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
2. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
1. Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.
2. Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:
a) Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.
b) Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.
ANNUITY-RECEIVING ORDER AND INTEREST RATES
Section 1: ANNUITY-RECEIVING ORDER
Article 19. Annuity-receiving order in interest-free tontine
1. The annuity-receiving order at each tontine opening is determined by drawing lots, voting, or other forms as agreed by tontine participants.
2. If tontine participants cannot reach an agreement on annuity-receiving order, the drawing lots shall apply.
Article 20. Annuity-receiving order in interest-bearing tontine
1. Unless otherwise agreed upon, the annuity-receiving member at a tontine opening is the one who offers the highest interest rate.
2. Unless otherwise agreed upon, if at a tontine opening many members offer the same highest interest rate, these members will draw lots to identify the member eligible to receive the annuities.
3. Except for the case specified in Clause 4 of this Article, members who have received the annuities may not participate in offering interest rates in subsequent tontine openings.
4. If a member contributes more than one annuity share in a tontine, he/she is entitled to offer interest rates until the number of times of annuity receipt corresponds the number of annuity shares he/she has contributed in a tontine.
Article 21. Interest rate in interest-bearing tontine
1. Interest rate in interest-bearing tontine is agreed by the tontine members or offered by every tontine member in order to receive the annuities at each tontine opening but not exceeding 20% per year of total value of annuity shares to be contributed less contributed annuity shares of the remaining period of the tontine group. If the maximum interest rate is governed by the competent authority under Clause 1 Article 468 of the Civil Code, such interest rate shall prevail.
2. If the interest rate agreed by the tontine members or offered by every tontine member in order to receive the annuities at each tontine opening exceeds the maximum interest rate prescribed in Clause 1 of this Article, such interest rate shall not apply.
Article 22. Interest rate in case of late contribution or late transfer of annuity shares
1. If the tontine holder does not transfer or does not transfer fully annuity shares to the annuity-receiving member upon the tontine opening, members who have not received annuities but not contributed annuity shares or not contributed annuity shares fully, they must pay interest on late payment corresponding to the delayed duration.
Interests accruing due to late contribution or late transfer of annuity shares shall be determined according to agreement of members but not exceeding the maximum interest rate prescribed in Clause 1 Article 21 of this Decree of the late payment based on the delayed duration. If there is no agreement, the interest rate is 50% of maximum interest rate prescribed in Clause 1 Article 21 of this Decree of the late payment based on the delayed duration.
2. If an annuity-receiving member does not contribute annuity shares or does not contribute annuity shares fully, he/she must pay the interest as follows:
a) In case of interest-free tontine, interest rate shall be determined according to agreement of members but not exceeding the maximum interest rate prescribed in Clause 1 Article 21 of this Decree of the late payment based on the delayed duration. If there is no agreement, the interest rate is 50% per year of maximum interest rate prescribed in Clause 1 Article 21 of this Decree of the late payment based on the delayed duration.
b) In case of interest-bearing tontine, the interest rate shall equal the rate prescribed in Clause 5 Article 466 of the Civil Code regarding interest-bearing tontine.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực