Chủ tịch nước là gì ? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước.

Chủ tịch nước là gì ? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước.

Chức danh Chủ tịch nước là một trong những vị trí lãnh đạo quan trọng nhất trong hệ thống chính trị của quốc gia. Đảm nhiệm vai trò là người đứng đầu nhà nước, Chủ tịch nước không chỉ đại diện cho sự đoàn kết và quyền lực của quốc gia mà còn giữ vai trò quyết định trong việc định hướng chiến lược phát triển đất nước. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về chức năng, quyền hạn và tầm quan trọng của chức danh Chủ tịch nước Việt Nam, qua đó khám phá những đóng góp và trách nhiệm to lớn mà vị trí này mang lại cho sự phát triển thịnh vượng của đất nước.

1. Chủ tịch nước là gì ?

Căn cứ theo Điều 86 Hiến pháp 2013, chức danh Chủ tịch nước được quy định như sau:

“Điều 86.

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”

Như vậy, chúng ta có thể thấy Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vấn đề đối nội và đối ngoại

Bên cạnh đó, tại Điều 87 Hiến pháp 2013 cũng quy định như sau:

- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước

Căn cứ theo Điều 88 Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

3. Tiêu chuẩn của Chủ tịch nước

Căn cứ vào Quy định 214-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ được bầu dựa vào tiêu chuẩn chức danh dưới đây:

- Tiêu chuẩn chung: Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý về:

+ Chính trị, tư tưởng

+ Đạo đức, lối sống

+ Trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân/cao cấp; quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; ngoại ngữ, tin học có trình độ phù hợp.

+ Năng lực, uy tín.

+ Sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm.

- Tiêu chuẩn chức danh cụ thể của Chủ tịch nước: Chủ tịch nước phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn chung ở trên cùng với các tiêu chuẩn cụ thể về phẩm chất, năng lực gồm:

+ Để trở thành Chủ tịch nước cần phải có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, toàn Đảng và nhân dân.

+ Năng lực nổi trội và toàn diện trên các mặt công tác đặc biệt là trong đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng. Đồng thời, phải là người hiểu biết sâu rộng về công tác tư pháp.

+ Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và cộng đồng dân tộc ở trong nước và ngoài nước.

+ Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ đã được phân công.

+ Về kinh nghiệm thì đã phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ: Bí thư Tỉnh ủy, thành ủy hoặc Trưởng Ban, Bộ, ngành Trung ương, tham gia Bộ Chính trị trọn 01 nhiệm kỳ trở lên.

- Bên cạnh đó, các trường hợp đặc biệt sẽ do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

4. Trình tự bầu Chủ tịch nước

Căn cứ theo Điều 33 Nội quy ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15, trình tự bầu Chủ tịch nước được quy định như sau:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước.

- Ngoài danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.

- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước.

- Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

- Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.

- Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Chủ tịch nước.

- Quốc hội thảo luận.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.

- Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

- Chủ tịch nước tuyên thệ.

Tân Chủ tịch nước Tô Lâm tuyên thệ, phát biểu nhậm chức

Trên đây là những thông tin cơ bản về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn và trình tự bầu Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo những quy định mới nhất.