Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận | Ngắn nhất Soạn văn 7

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận lớp 7 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 7 một cách dễ dàng.

1 286 lượt xem
Tải về


Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận (ngắn nhất)

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận ngắn gọn:

I. Tìm hiểu đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Câu hỏi (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

a) Các đề văn nêu trên được xem là đề bài, đầu bài. Dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết được.

b) Căn cứ để xác định các đề trên là đề văn nghị luận: Có yếu tố nghị luận, cần bàn luận về một vấn đề trong cuộc sống.

c) Tính chất của đề có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn: ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác…đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

a. Tìm hiểu đề văn “Chớ nên tự phụ”:

- Đề nêu lên vấn đề: tự phụ là tiêu cực vì vậy không nên tự phụ.

- Đối tượng và phạm vi nghị luận: tính tự phụ là gì? , tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống.

- Khuynh hướng tư tưởng của đề này là phê phán tính tự phụ.

- Đề này đòi hỏi người viết phải: hiểu thế nào là tính tự phụ, biểu hiện của tính tự phụ , phân tích tác hại của tính tự phụ và nhắc nhở, khuyên mọi người chớ nên tự phụ.

b. Trước một đề văn, muốn làm bài tốt, cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi bị sai lệch    

II. Lập dàn ý cho bài văn nghị luận

1. Xác lập luận điểm

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

Luận điểm: Trong cuộc sống không nên tự phụ - tự phụ gây tai hại lớn.

Em có tán thành quan điểm này.

2. Tìm luận cứ

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Tự phụ là gì? là tự cao, tự đại, đề cao mình và coi thường người khác

- Vì sao chớ nên tự phụ? : tự phụ không những có hại cho mình mà cho mọi người khác nữa.

- Tự phục có hại như thế nào? : cô lập mình, không có sự hợp tác, gây nỗi buồn, tự ti khi thất bại.

- Tự phục có hại cho ai? Cho cá nhân người tự phụ và những người xung quanh.

- Dẫn chứng: Thực tế và sách báo.

3. Xây dựng lập luận

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):

- Định nghĩa, đặc điểm của tính tự phụ.

- Tác hại của tính tự phụ

- Đề cao lối sống hòa đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

III. Luyện tập

Câu hỏi (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đề bài “Sách là người bạn lớn của con người”

1. Tìm hiểu đề: xác định vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi phải sai lệch.

Xác định vấn đề: Ý nghĩa của việc đọc sách trong cuộc sống con người.

Đối tượng và phạm vi: Vai trò và giá trị của sách đối với đời sống con người.

Khuynh hướng nghị luận: khẳng định việc đọc sách là hết sức cần thiết

Yêu cầu: Dùng lí lẽ để bàn luận về giá trị của sách, dùng nhiều dẫn chứng thực tế để mình họa cho lợi ích mà việc đọc sách mang lại.

2. Lập dàn ý

1. Mở bài

- Nêu vấn đề nghị luận “Sách là người bạn lớn của con người”.

- Tầm quan trọng của sách

2. Thân bài

a. Giải thích câu nói

- “Sách” là một bản in bằng giấy có nội dung rất phong phú. Sách có từ khi loài người có chữ viết. Con người lưu lại vào sách những suy nghĩ tâm tư, tình cảm của mình về những vấn đề trong cuộc sống: khoa học, nghệ thuật, đời sống…

- “Người bạn”: những con người có cùng chung sở thích, lí tưởng, hoàn cảnh, cùng chia sẻ mọi buồn vui giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.

=> “Sách là người bạn lớn của con người”: nói đến vai trò của sách, cũng giống như những người bạn có những ảnh hướng đến cuộc sống của mỗi người.

b. Vai trò của sách

- Sách cung cấp cho con người những hiểu biết, những tri thức.

- Đọc được một quyển sách tốt, chúng ta được bồi đắp thêm về tâm hồn, tình cảm.

- Sách là phương tiện để ta có thể giao tiếp với thế giới.

- Sách giúp con người vươn tới những ước mơ, khát vọng; giáo dục tình cảm, đạo đức; giáo dục ý thức thẩm mỹ...

- Nếu thiếu sách, cuộc sống con người sẽ rơi vào tăm tối, không có ánh sáng của tri thức, con người trở nên lạc hậu.

c. Liên hệ bản thân

- Học sinh cần tích cực đọc sách.

- Học sinh cần lựa chọn sách theo mục đích sử dụng, tuy nhiên sách phải có nội dung lành mạnh, tích cực.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của câu nói: “Sách là người bạn lớn của con người”.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Soạn bài Câu đặc biệt

Soạn bài Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Soạn bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt

1 286 lượt xem
Tải về