Sách bài tập Toán 9 (Cánh diều): Bài tập cuối chương 1

Với giải sách bài tập Toán 9 Bài tập cuối chương 1 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 9.

1 235 15/08/2024


Giải SBT Toán 9 Bài tập cuối chương 1 - Cánh diều

Bài 26 trang 21 SBT Toán 9 Tập 1: Tổng các nghiệm của phương trình (x ‒ 3)(2x + 6) = 0 là

A. 6.

B. 0.

C. 3.

D. 6.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Giải phương trình:

(x ‒ 3)(2x + 6) = 0

x ‒ 3 = 0 hoặc 2x + 6 = 0

x = 3 hoặc 2x = ‒6

x = 3 hoặc x = ‒3.

Do đó, phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 3 và x = ‒3.

Vậy tổng hai nghiệm của phương trình là: 3 + (‒3) = 0.

Bài 27 trang 21 SBT Toán 9 Tập 1: Trong các cặp số (‒1; 0), (2; ‒2), (6; ‒1), (4; ‒3), 0;35, có bao nhiêu cặp số là nghiệm của phương trình 3x + 5y = ‒3?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Phương trình: 3x + 5y = ‒3 (1)

Thay x = ‒1 và y = 0 vào phương trình (1) ta có: 3.(‒1) + 5.0 = ‒3;

Thay x = 2 và y = ‒2 vào phương trình (1) ta có: 3.2 + 5.(‒2) = ‒4 ≠ ‒3;

Thay x = 6 và y = ‒1 vào phương trình (1) ta có: 3.6 + 5.(‒1) = 13 ≠ ‒3;

Thay x = 4 và y = ‒3 vào phương trình (1) ta có: 3.4 + 5.(‒3) = ‒3;

Thay x = 0 và y=35 vào phương trình (1) ta có: 30+535=3.

Vậy có 3 cặp số là nghiệm của phương trình 3x + 5y = 3, đó là các cặp số (1; 0), (4; 3), 0;35.

Bài 28 trang 21 SBT Toán 9 Tập 1: Giải các phương trình sau:

Bài 28 trang 21 SBT Toán 9 Tập 1

Lời giải:

a) Điều kiện xác định: x 1 và x ‒1.

Bài 28 trang 21 SBT Toán 9 Tập 1

(x + 1)2 – (x – 1)2 = 16

x2 + 2x + 1 ‒ (x2 ‒ 2x + 1) = 16

x2 + 2x + 1 ‒ x2 + 2x ‒ 1 = 16

4x = 16

x = 4.

Ta thấy x = 4 thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình.

Vậy phương trình đã cho có nghiệm x = 4.

b) Điều kiện xác định: x ≠ 0, x 2 và x ‒2.

Bài 28 trang 21 SBT Toán 9 Tập 1

2x – (x – 1)(x + 2) + (x – 4)(x – 2) = 0

2x ‒ (x2 + 2x – x ‒ 2) + (x2 ‒ 2x ‒ 4x + 8) = 0

2x – (x2 + x – 2) + (x2 – 6x + 8) = 0

2x ‒ x2 ‒ x + 2 + x2 ‒ 6x + 8 = 0

‒5x + 10 = 0

‒5x = ‒10

x = 2.

Ta thấy x = 2 không thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình.

Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.

Bài 29 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1: Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp thế:

Bài 29 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1

Lời giải:

a) x3y=2      1a7x+2y=9      2a

Từ phương trình (1a), ta có: x = 3y – 2. (3a)

Thế vào phương trình (2a) ta được: 7.(3y – 2) + 2y = 9. (4a)

Giải phương trình (4a):

7.(3y – 2) + 2y = 9

21y ‒ 14 + 2y = 9

23y = 23

y = 1.

Thay y = 1 vào phương trình (3a), ta có: x = 3.1 – 2 = 1.

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất (x; y) = (1; 1).

b) 3xy2=1     1bx4y3=23     2b

Từ phương trình (1b), ta có:

3x=y21, suy ra x=y613 hay x=y26.    3b

Thế vào phương trình (2b) ta được:

x4y3=23y264y3=23, hayy224y3=23.  4b

Giải phương trình (4b):

y224y3=23

y2248y24=2824

y – 2 – 8y = –2.8

y – 2 – 8y = –16

–7y = –14

y = 2.

Thay y = 2 vào phương trình (3b) ta có: x=226=0.

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất (x; y) = (0; 2).

Bài 30 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1: Giải các hệ phương trình sau bằng phương pháp cộng đại số:

Bài 30 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1

Lời giải:

a) 0,7x+0,5y=1,2    1ax+2y=1                   2a

Nhân hai vế của phương trình (1a) với 4, ta được hệ phương trình sau: 2,8x+2y=4,8        3ax+2y=1                   2a

Trừ từng vế hai phương trình (3a) và (2a), ta nhận được phương trình:

3,8x = 3,8, suy ra x = 1.

Thay x = 1 vào phương trình (2a) ta có: ‒1 + 2y = 1. (4a)

Giải phương trình (4a):

‒1 + 2y = 1

2y = 2

y = 1.

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất (x; y) = (1; 1).

b) 5x+2y=2            1b15x6y=4   2b

Nhân hai vế của phương trình (1b) với 3, ta được hệ phương trình sau: 15x+6y=6            3b15x6y=4     2b

Cộng từng vế hai phương trình (3b) và (2b), ta nhận được phương trình:

0x + 0y = 2.

Phương trình trên vô nghiệm.

Vậy hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

Bài 31 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1: Hai khu công nghiệp A B có tổng cộng 2 200 công nhân. Sau khi chuyển 100 công nhân ở khu A sang khu B thì 23 số công nhân ở khu A bằng 45 số công nhân ở khu B. Tính số công nhân ở mỗi khu công nghiệp lúc ban đầu.

Lời giải:

Gọi x, y (công nhân) lần lượt là số công nhân ở khu công nghiệp A, khu công nghiệp B lúc ban đầu với x, y ∈ ℕ*.

Theo bài, hai khu công nghiệp A B có tổng cộng 2 200 công nhân nên ta có phương trình: x + y = 2 200. (1)

Khi chuyển 100 công nhân ở khu A sang khu B thì:

số công nhân ở khu A lúc này là x – 100 (công nhân), do đó 23 số công nhân ở khu A23x100 (công nhân).

số công nhân ở khu B lúc này là y + 100 (công nhân), do đó 45 số công nhân ở khu B là 45y+100 (công nhân).

Theo bài, sau khi chuyển 100 công nhân ở khu A sang khu B thì 23 số công nhân ở khu A bằng 45 số công nhân ở khu B nên ta có phương trình:

Hai khu công nghiệp A và B có tổng cộng 2 200 công nhân. Sau khi chuyển 100 công nhân

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: x+y=2  200         123x45y=4403   2

Nhân hai vế của phương trình (1) với 2 và nhân hai vế của phương trình (2) với 3, ta được hệ phương trình sau: 2x+2y=4  400         32x125y=440          4

Trừ từng vế hai phương trình (3) và (4), ta nhận được phương trình:

225y=3  960 hay y = 900.

Thay y = 900 vào phương trình (1) ta có: x + 900 = 2 200 hay x = 1 300.

Ta thấy x = 1 300, y = 900 thỏa mãn điều kiện.

Vậy số công nhân ở khu công nghiệp A và khu công nghiệp B lúc ban đầu lần lượt là 1 300 công nhân và 900 công nhân.

Bài 32 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1: Một công ty du lịch tiến hành giảm giá cho gói du lịch loại A trong các dịp lễ:

– Tuần lễ kích cầu du lịch: Hà Nội đi Đà Lạt giảm 15% giá niêm yết, Hà Nội đi Huế giảm 10% giá niêm yết;

– Ngày lễ Quốc tế Lao động: Hà Nội đi Đà Lạt giảm 20% giá niêm yết, Hà Nội đi Huế giảm 15% giá niêm yết.

Trong tuần lễ kích cầu du lịch, nếu 3 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt và 2 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Huế thì khách hàng phải trả 15 000 000 đồng. Trong ngày lễ Quốc tế Lao động, nếu 2 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt và 3 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Huế thì khách hàng phải trả 14 810 000 đồng. Tính giá niêm yết của gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt và chuyến Hà Nội đi Huế.

Lời giải:

Đổi 15 000 000 đồng = 15 triệu đồng; 14 810 000 đồng = 14,81 triệu đồng.

Gọi x (triệu đồng), y (triệu đồng) lần lượt là giá niêm yết của gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt, chuyến Hà Nội đi Huế với x > 0, y > 0.

– Trong tuần lễ kích cầu du lịch:

1 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt có giá là:

x.(100% – 15%) = x.85% = 0,85x (đồng);

1 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Huế có giá là:

y.(100% – 10%) = y.90% = 0,9y (đồng).

– Trong ngày lễ Quốc tế Lao động:

1 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt có giá là:

x.(100% – 20%) = x.80% = 0,8x (đồng);

1 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Huế có giá là:

y.(100% – 15%) = y.85% = 0,85y (đồng).

Như vậy:

Trong tuần lễ kích cầu du lịch, 3 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt và 2 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Huế phải trả số tiền là:

3.0,85x + 2.0,9y = 2,55x + 1,8y (đồng).

Trong ngày lễ Quốc tế Lao động, 2 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt và 3 gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Huế phải trả số tiền là:

2.0,8x + 3.0,85y = 1,6x + 2,55y (đồng).

Ta lập được hệ phương trình: 2,55x+1,8y=15              11,6x+2,55y=14,81      2

Nhân hai vế của phương trình (1) với 1,6 và nhân hai vế của phương trình (2) với 2,55, ta được hệ phương trình sau: 4,08x+2,88y=24                           34,08x+6,5025y=37,7655       4

Trừ từng vế hai phương trình (4) và (3), ta nhận được phương trình:

3,6225y = 13,7655 hay y = 3,8.

Thay y = 3,8 vào phương trình (1) ta có: 2,55x + 1,8.3,8 = 15. (5)

Giải phương trình (5):

2,55x + 1,8.3,8 = 15

2,55x + 6,84 = 15

2,55x = 8,16

x = 3,2.

Ta thấy x = 3,2y = 3,8 thỏa mãn điều kiện.

Vậy giá niêm yết của gói du lịch loại A cho chuyến Hà Nội đi Đà Lạt và chuyến Hà Nội đi Huế lần lượt là 3,2 triệu đồng và 3,8 triệu đồng.

Bài 33 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1: Một tam giác có chiều cao bằng 34 cạnh đáy. Nếu tăng chiều cao thêm 3 dm và giảm cạnh đáy đi 3 dm thì diện tích của tam giác tăng thêm 6 dm2. Tính chiều cao và cạnh đáy của tam giác đó.

Lời giải:

Gọi x (dm), y (dm) lần lượt là chiều cao và độ dài cạnh đáy của tam giác với x > 0; y > 3.

Theo bài, tam giác có chiều cao bằng 34 cạnh đáy nên x=34y.   1

Diện tích tam giác là: xy2 (dm2).

Chiều cao của tam giác khi tăng thêm 3 dm là: x + 3 (dm).

Cạnh đáy của tam giác khi giảm đi 3 dm là: y 3 (dm).

Diện tích tam giác lúc này là: x+3y32 (dm2).

Theo bài, nếu tăng chiều cao thêm 3 dm và giảm cạnh đáy đi 3 dm thì diện tích của tam giác tăng thêm 6 dm2 nên ta có phương trình:

x+3y32=xy2+6

(x + 3)(y – 3) = xy + 12

xy – 3x + 3y – 9 = xy + 12

xy – 3x + 3y – xy = 12 + 9

– 3x + 3y = 21

–x + y = 7. (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: x=34y              1x+y=7       2

Thế vào phương trình (2) ta có: 34y+y=7   3

Giải phương trình (3):

34y+y=7

14y=7

y = 28.

Thay y = 28 vào phương trình (1) ta có: x=3428=21.

Ta thấy x = 21y = 28 thỏa mãn điều kiện.

Vậy tam giác đó có chiều cao là 21 dm, cạnh đáy là 28 dm.

Bài 34 trang 22 SBT Toán 9 Tập 1: Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không chứa nước thì bể đó đầy nước sau 4 giờ 48 phút. Nếu vòi thứ nhất chảy trong 4 giờ và vòi thứ hai chảy trong 3 giờ thì cả hai vòi chảy được 34 bể nước. Tính thời gian để mỗi vòi chảy riêng một mình đầy bể.

Lời giải:

Đổi 4 giờ 48 phút = 4,8 giờ.

Gọi x (giờ), y (giờ) lần lượt là thời gian vòi thứ nhất và vòi thứ hai chảy một mình được đầy bể (điều kiện x > 4,8 và y > 4,8).

Trong 1 giờ, vòi thứ nhất chảy một mình được 1x (bể), vòi thứ hai chảy một mình được 1y (bể).

Hai vòi nước cùng chảy vào một bể sau 4 giờ 48 phút giờ sẽ đầy, nên trong 1 giờ hai vòi cùng chảy thì được 14,8=524 bể, ta có phương trình:

1x+1y=524     1

Trong 4 giờ vòi thứ nhất chảy một mình được 4x (bể).

Trong 3 giờ vòi thứ hai chảy một mình được 3y (bể).

Theo bài, nếu vòi thứ nhất chảy trong 4 giờ, vòi thứ hai chảy trong 3 giờ thì cả hai vòi chảy được 34 bể nên ta có phương trình: 4x+3y=34    2

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: 1x+1y=524     14x+3y=34        2

Nhân hai vế của phương trình (1) với 4, ta được hệ phương trình sau: 4x+4y=56        34x+3y=34        2

Trừ từng vế của phương trình (3) và (2), ta nhận được phương trình sau:

1y=112 nên y = 12.

Thay y = 12 vào phương trình (1), ta được: 1x+112=524.   4

Giải phương trình (4):

Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không chứa nước thì bể đó đầy nước

Ta thấy x = 8 y = 12 thỏa mãn điều kiện.

Vậy thời gian chảy riêng một mình để đầy bể của vòi thứ nhất và vòi thứ hai lần lượt là 8 giờ và 12 giờ.

Bài 35 trang 23 SBT Toán 9 Tập 1: Hai xe máy khởi hành cùng một lúc. Xe máy thứ nhất đi từ địa điểm A đến địa điểm B và xe máy thứ hai đi từ địa điểm B đến địa điểm A (trên cùng quãng đường). Tốc độ của xe máy thứ hai bằng 45 tốc độ của xe máy thứ nhất và sau 2 giờ hai xe gặp nhau. Hỏi mỗi xe đi cả quãng đường AB trong bao lâu?

Lời giải:

Gọi x (km/h), y (km/h) lần lượt là tốc độ của xe máy thứ nhất, xe máy thứ hai với x > 0, y > 0.

Theo bài, tốc độ của xe máy thứ hai bằng 45 tốc độ của xe máy thứ nhất nên ta có phương trình: y=45x.

Sau 2 giờ, xe máy thứ nhất đi được quãng đường là: 2x (km) và xe máy thứ hai đi được quãng đường là: 2y (km).

Vì sau 2 giờ hai xe gặp nhau nên ta có:

2x + 2y = AB (trong đó AB là độ dài quãng đường AB).

Ta lập được hệ phương trình: y=45x                         12x+2y=AB         2

Thế (1) vào phương trình (2), ta nhận được phương trình:

Hai xe máy khởi hành cùng một lúc. Xe máy thứ nhất đi từ địa điểm A đến địa điểm B

p>Thay x=518AB vào phương trình (1), ta được:

y=45518AB=29AB.

Như vậy, xe máy thứ nhất đi cả quãng đường AB trong: AB:518AB=185=3,6 (giờ); xe máy thứ hai đi cả quãng đường AB trong: AB:29AB=92=4,5(giờ)

Bài 36 trang 23 SBT Toán 9 Tập 1: Ở Hình 5, cho hai hình chóp tứ giác đều S.ABCD và S.A’B’C’D’ có cùng chiều cao SH = S’H’ = 30 cm. Thể tích của hình chóp S.ABCD nhỏ hơn thể tích của hình chóp S.A’B’C’D’ là 240 cm3. Tính độ dài cạnh đáy của mỗi hình chóp, biết rằng A’B’ ‒ AB = 2 cm.

Ở Hình 5, cho hai hình chóp tứ giác đều S.ABCD và S.A’B’C’D’ có cùng chiều cao

Lời giải:

Đặt AB = x (cm) và A’B = y (cm) với x > 0 và y > 0.

Theo bài, A’B’ ‒ AB = 2 cm nên ta có: y – x = 2. (1)

Diện tích đáy của hình chóp tứ giác đều S.ABCD là:

SABCD = AB2 = x2 (cm2).

Thể tích của hình chóp tứ giác đều S.ABCD là:

13SHSABCD=1330x2=10x2 (cm3).

Diện tích đáy của hình chóp tứ giác đều S.ABCD’ là:

SA’B’C’D’ = A’B’2 = y2 (cm2).

Thể tích của hình chóp tứ giác đều S.ABCD’ là:

13S'H'SA'B'C'D'=1330y2=10y2 (cm3).

Theo bài, thể tích của hình chóp S.ABCD nhỏ hơn thể tích của hình chóp S.A’B’C’D’ là 240 cm3 nên ta có phương trình:

10y2 – 10x2 = 240

y2 – x2 = 24

(y – x)(y + x) = 24

2.(y + x) = 24 (do y – x = 2)

y + x = 12. (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: yx=2           1y+x=12        2

Cộng từng vế hai phương trình (1) và (20, ta nhận được phương trình:

2y = 14, suy ra y = 7.

Thay y = 7 vào phương trình (1), ta có: 7 – x = 2, suy ra x = 7 – 2 = 5.

Ta thấy x = 5 và y = 7 thỏa mãn điều kiện.

Vậy độ dài cạnh đáy của hình chóp S.ABCD và S’.A’B’C’D’ lần lượt là 5 cm và 7 cm.

Xem thêm Lời giải bài tập Toán 9 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 1: Bất đẳng thức

Bài 2: Bất phương trình bậc nhất một ẩn

Bài tập cuối chương 2

Bài 1: Căn bậc hai và căn bậc ba của số thực

Bài 2: Một số phép tính về căn bậc hai của số thực

1 235 15/08/2024