Chương XV Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 63/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2014 | Số công báo: | Từ số 663 đến số 664 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/02/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu 2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP để kịp thời hướng dẫn Luật đấu thầu có hiệu lực vào 01/07/2014.
Nghị định đưa ra nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, gồm:
- Ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn;
- Nguyên tắc chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất;
- Đối với gói thầu hỗn hợp, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Hàng hóa trong nước chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Nghị định cũng quy định chi tiết cách tính ưu đãi.
Đối với nhà thầu trong nước: hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải có tổng số lao động là nữ giới, thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ 25% trở lên có HĐLĐ tối thiểu 03 tháng…
Trường hợp gói thầu xây lắp có giá thầu không quá 05 tỷ chỉ cho phép nhà thầu là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu.
Nghị định có hiệu lực từ 15/08/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với những gói thầu đã phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu không phù hợp với Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu.
Đối với hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ, Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư liên quan.
2. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu phải căn cứ theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan, nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Đối với việc mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức đặt hàng, giao kế hoạch được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013; các hình thức lựa chọn nhà thầu khác được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này.
4. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn được tham gia các hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng phải tự cập nhật các nội dung quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội dung sau đây:
- Đăng ký thông tin nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm e Khoản 2 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
- Hoạt động của các tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 32 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
6. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung;
d) Hướng dẫn về các chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Bộ Y tế chủ trì hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác trong các cơ sở y tế.
8. Bộ Công Thương:
a) Hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu;
b) Công bố danh mục hàng hóa trong nước sản xuất được, danh mục hàng hóa thông dụng được phép nhập khẩu, chào bán tại Việt Nam.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước, làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
10. Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn định mức nhân công trong các hoạt động tư vấn: xây dựng làm cơ sở cho việc xác định giá hợp đồng tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
11. Các Bộ, ngành trong phạm vi quản lý của mình phải công bố danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng.
12. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này.
13. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hết hiệu lực thi hành.
IMPLEMENTATION
1. With regard to the contracts whose bidding plans have been approved but the EOI requests, invitations for prequalification, invitations for bid, request for proposals has not released before July 01, 2014, the adjustment to such bidding plans must be approved if they do not comply with the regulations in the Law on Bidding No. 43/2013/QH13.
If the EOI requests, invitations for prequalification, invitations for bid, requests for proposals released before July 01, 2014, the implementation shall comply with the regulations of the Law on Bidding No. 61/2005/QH11, the Law on the amendment and supplementation of the laws related to fundamental construction No. 38/2009/QH12 dated June 19th 2009, Decree No. 85/2009/ND-CP dated October 15, 2009, Decree No. 68/2012/ND-CP dated September 12, 2012 of the Government, the Decision No. 50/QĐ-TTg of the Prime Minister dated November 09, 2012 and relevant Circulars.
2. From July 01, 2014 to the effective date of this Decree, the contractors shall be selected according to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13. Before the effective date of this Decree, the contractors shall be selected in accordance with the regulations of the Decree No. 85/2009/ND-CP, Decree No. 68/2012/ND-CP and other relevant guiding documents, which must not violate the Law on Bidding No 43/2013/QH13.
3. With regard to the purchase funded by the state capital to provide the public goods and services in accordance with the regulations on Point dd Clause 1 Article 1 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, the selection of contractors in the form of purchase order must comply with the regulations in the Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013; other forms of selection of contractors must comply with the regulations in the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 and this Decree.
4. Any individual issued with the Certificate of professional training in bidding before the effective date of this Decree shall continue to participate in bidding under the regulations in Article 16 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13. However, (s)he is require to update the information prescribed in the current legislative documents on bidding.
5. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) provide the roadmap for application and instructions on:
- Registration of contractors in the National bidding system in accordance with the regulations in Point d Clause 1 Article 5 and Point e Clause 2 Article 22 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13;
- Issuance of the practice certificates of bidding to the individuals required to have the practice certificates under the regulations of Clause 2 Article 16 and Point c Clause 1 Article 19 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13;
- Activities of the professional bidding organizers in accordance with the regulations in Article 32 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13;
b) provide instructions on other necessary contents of this Decree to facilitate the management of the bidding.
6. The Ministry of Finance shall:
a) provide specific instructions on the purchase funded by the state capital to maintain the activities of the competent authorities, units affiliated to People’s armed forces, public service providers, political organizations, socio-political organizations, socio-political and professional organizations, social organizations, socio-professional organizations;
b) provide the lists of goods and services applied bulk purchasing;
c) take chare and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in giving guidance on the bulk purchasing;
d) give guidance on the fees for the selection of contractors.
7. The Ministry of Health shall be in charge of giving guidance on bidding for medicines to facilitating disease prevention, examination and treatment which is funded by the State budget, medical insurance fund and other resources in the medical facilities.
8. The Ministry of Industry and Trade shall:
a) provide instructions on the procedures for the import and export of goods for the successful bidders;
b) publish the List of the goods that can be produced in Vietnam, List of popular goods allowed to be imported into and sold in Vietnam.
9. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant regulatory authorities in promulgating the regulations on the wages of the Vietnamese consulting specialists, which serves as a basis to determine the value of the time-based consulting contracts prescribed in Clause 4 Article 62 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13.
10. The Ministry of Construction shall giving instructions on labor costs of the consulting services which serve as a basis to determine the time-based consulting contracts prescribed in Clause 4 Article 62 of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13.
11. The Ministries and regulatory authorities must provide the List of satisfactory goods that can be produced in Vietnam within their authority.
12. The Ministries, ministerial-level authorities, Governmental authorities, other central authorities, the People’s Committees of provinces shall detail some contents of this Decree (if necessary) within their competence, which complies with the regulations in the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 and this Decree.
13. The Ministers, Heads of ministerial-level authorities, Governmental authorities, other central authorities, the Presidents of the People’s Committees shall assign Chiefs directly in charge of bidding and affiliated units to administer bidding within their competence. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Prime Minister for consideration. The Ministries, ministerial-level authorities, Governmental authorities, other central authorities, the People’s Committees of provinces, enterprises approved by the Prime Minister must send annual reports on the bidding to the Ministry of Planning and Investment to summarize and notify the Prime Minister.
This Decree takes effect from August 15, 2014.
The Decree No. 85/2009/NÐ-CP of the Government giving instructions on the Law on Bidding and selection of building contractors under the Law on Construction dated October 15, 2009, Decree No. 68/2012/NÐ-CP dated September 12, 2012 of the Government on the amendment to some Articles of the Decree No. 85/2009/NÐ-CP of the Government dated October 15, 2009 and the Decision No. 50/QÐ-TTg of the Prime Minister on the application of limited bidding regarding the contracts considered and decided the Prime Minister dated November 09, 2012 shall expire from the effective date of this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu
Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Điều 60. Quy trình mua sắm trực tiếp
Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Điều 68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
Điều 69. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
Điều 87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Điều 120. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
Điều 121. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
Điều 122. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu