Chương XI Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp và điều kiện đối với thành viên tổ chuyên gia
Số hiệu: | 63/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2014 | Số công báo: | Từ số 663 đến số 664 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/02/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu 2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP để kịp thời hướng dẫn Luật đấu thầu có hiệu lực vào 01/07/2014.
Nghị định đưa ra nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, gồm:
- Ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn;
- Nguyên tắc chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất;
- Đối với gói thầu hỗn hợp, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Hàng hóa trong nước chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Nghị định cũng quy định chi tiết cách tính ưu đãi.
Đối với nhà thầu trong nước: hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải có tổng số lao động là nữ giới, thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ 25% trở lên có HĐLĐ tối thiểu 03 tháng…
Trường hợp gói thầu xây lắp có giá thầu không quá 05 tỷ chỉ cho phép nhà thầu là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu.
Nghị định có hiệu lực từ 15/08/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu lập hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo về đấu thầu.
3. Cơ sở đào tạo được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu sẽ được công nhận là cơ sở đào tạo về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Cơ sở đào tạo về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Không sử dụng giảng viên về đấu thầu có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;
c) Không thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu;
d) Cấp chứng chỉ cho các cá nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu hoặc các cá nhân có tham gia nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 111 của Nghị định này;
đ) Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
e) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình.
1. Cơ sở đào tạo về đấu thầu chỉ được tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Có phòng học, phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập đáp ứng yêu cầu;
c) Có tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình đào tạo về đấu thầu cơ bản;
d) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giảng dạy với giảng viên về đấu thầu.
2. Các khóa đào tạo về đấu thầu có cấp chứng chỉ phải được tổ chức học tập trung, mỗi lớp không quá 150 học viên. Kết thúc khóa học, người đứng đầu cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu cho các cá nhân đạt yêu cầu.
3. Kết thúc mỗi khóa đào tạo về đấu thầu có cấp chứng chỉ, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo kèm theo danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Đối với những khóa học mà tất cả học viên đều thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở đào tạo được phép điều chỉnh nội dung tài liệu giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu đặc thù về đấu thầu của địa phương nhưng vẫn phải bảo đảm thời lượng khóa học theo chương trình khung.
1. Tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.
2. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 06 năm kinh nghiệm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục.
3. Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
4. Hoàn thành các khóa bồi dưỡng giảng viên về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 109 của Nghị định này lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên về đấu thầu.
3. Giảng viên về đấu thầu được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này sẽ được công nhận là giảng viên về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
a) Giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
5. Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:
a) Không giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
b) Không thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;
c) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. Trường hợp học viên không bảo đảm thời lượng tham dự khóa học nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ ngày đầu tiên của khóa học tham gia trước đó;
b) Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa học được đánh giá từ đạt yêu cầu trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục hoặc đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ;
đ) Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, có hiệu lực trong vòng 05 năm, kể từ ngày cấp. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
1. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về giảng viên đấu thầu, cơ sở đào tạo, cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
2. Xây dựng và ban hành chương trình khung và tài liệu đào tạo về đấu thầu để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.
3. Hướng dẫn chi tiết về đăng ký, thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
4. Tổ chức các kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
5. Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ cho giảng viên về đấu thầu.
6. Ban hành mẫu chứng chỉ chứng nhận giảng viên về đấu thầu, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề.
7. Ban hành quyết định công nhận cơ sở đào tạo về đấu thầu đối với các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu.
8. Ban hành quyết định công nhận giảng viên về đấu thầu đối với các cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này.
9. Ban hành quyết định xóa tên cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 107 và Khoản 5 Điều 110 của Nghị định này.
10. Kiểm tra việc thực hiện, tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu đối với cơ sở đào tạo và giảng viên.
11. Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, giảng viên thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo cáo của cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
1. Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có ngành nghề được phép hoạt động, kinh doanh là đại lý đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu hoặc có chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về đấu thầu.
2. Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại lý đấu thầu, tư vấn đấu thầu, chuyên trách về đấu thầu.
3. Nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện công việc.
4. Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng quá trình thực hiện công việc.
1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 113 của Nghị định này lập hồ sơ đề nghị công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
3. Tổ chức được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 113 của Nghị định này sẽ được công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp chỉ được phép hoạt động khi đã có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được ký kết hợp đồng làm đại lý đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu cho các chủ đầu tư, bên mời thầu.
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
PROVISION OF TRAINING IN BIDDING, PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZERS AND REQUIREMENTS FOR MEMBERS OF EXPERT GROUPS
Section 1: PROVISION OF TRAINING IN BIDDING, PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZERS AND REQUIREMENTS FOR MEMBERS OF EXPERT GROUPS
Article 107. Application, verification, recognition and disqualification of training centers for bidding
1. Any training center meeting the requirements prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 19 of the Law on Bidding shall submit an application for recognition as a training center for bidding to the Ministry of Planning and Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall form a Council to verify such application.
3. The training center confirmed by the Council that is satisfies the requirements prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 19 of the Law on Bidding shall be recognized as training center for bidding and published on the national bidding system.
4. A training center for bidding shall be deleted from the national bidding system when it:
a) changes the transaction office without sending any written notification to the Ministry of Planning and Investment within 60 days from such change.
b) employs lecturers that are not listed in the national bidding system to deliver lectures to the bidding training classes;
c) provides training unconformable with the framework programme of bidding;
d) issues Certificates to the persons who do not attending the bidding training classes or persons who do not satisfies all of the requirements prescribed in Clause 1 Article 111 of this Decree;
dd) does not store the documents on the bidding training courses that it offers under the regulation;
e) does not send annual reports or irregular reports at the request of the Ministry of Planning and Investment on its training activities.
Article 108. Provision of training in bidding
1. Any training center for bidding wishing to offer bidding training courses must:
a) be listed in the national bidding system;
b) have classrooms and teaching aids that meet the requirements;
c) have teaching material conformable with the framework programme under the regulations of the Ministry of Planning and Investment attaching the dossiers on tests of fundamental bidding training programme;
d) sign labor contracts or teaching contracts with lecturers in bidding.
2. A bidding training course issuing Certificates must be a fulltime course. There are at most 150 learners in each class. After each course, the Head of the training center shall issue Training certificates of bidding to the qualified learners.
3. After each training course in bidding after which Certificates are issued, the training center shall send the training result attached with a List of learners issued with Certificates to the Ministry of Planning and Investment to be published on the national bidding system.
4. Regarding the courses for the learners living in remote areas or severely disadvantaged areas, the training center can use the adjusted teaching material that is conformable with the peculiar requirements for local bidding but the duration of such courses must follow the framework programme.
Article 109. Requirements for lecturers in bidding
1. Have at least Bachelor's Degrees in law, technology, and economics.
2. Have at least 05 continuous years’ experience in bidding or at least 06 years’ experience in bidding (in case of discontinuity in the duration).
3. Have practice certificates of bidding.
4. Complete the training courses for lecturers in bidding offered by the Ministry of Planning and Investment.
Article 110. Application, assessment, recognition and disqualification of lecturers in bidding
1. Any lecturer meeting all of the regulations in Article 109 of this Decree shall send an application for recognition as lecturer in bidding to the Ministry of Planning and Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall form a Council to verify such application.
3. The lecturer in bidding confirmed by the Council that (s)he satisfies the requirements prescribed in Article 109 of this Decree shall be recognized as lecturer in bidding and published on the national bidding system .
4. A lecturer in bidding shall:
a) give lectures following the framework programme prescribed by the Ministry of Planning and Investment;
b) sharpen their knowledge and learn the policies if there are new policies;
c) send annual reports or irregular reports at the request of the Ministry of Planning and Investment on their teaching of bidding.
5. A lecturer in bidding shall be deleted from the national bidding system if (s)he:
a) give lectures unconformable with the framework programme prescribed by the Ministry of Planning and Investment;
b) does not learn new knowledge and policies;
c) does not send annual reports or irregular reports at the request of the Ministry of Planning and Investment on their teaching of bidding.
Article 111. Requirements for issuance of Training certificates of bidding and practice certificates of bidding
1. A learner shall be issued with the Training certificate of bidding if (s)he:
a) attends at least 90% of course lectures. If the learner has legitimate excuses for their absence, such learner can continue to take another course offered by the same training center within 03 months from the first day of the previous course;
b) passes the final exam;
c) is capable of civil act and not facing any criminal prosecution.
2. A person shall be issued with the practice certificate of bidding if (s)he:
a) has a certificate of training in bidding;
b) has at least a Bachelor’s degree;
c) is capable of civil acts and not facing any criminal prosecution.
d) has at least continuous 04 years’ experience in works directly related to the bidding or at least 05 years’ experience in bidding (in case of discontinuity in the duration); or directly make or verify the EOI request, invitation for prequalification, invitation for bid, request for proposals; evaluate the EOI response, application for prequalification, bid-envelopes, proposals; verify the evaluation result of EOI response, evaluation result of application for prequalification and the bidding result of at least 05 large-scale contracts or 10 small-scale contracts;
dd) Pass the exam held by the Ministry of Planning and Investment.
3. Each practice certificate of bidding issued by the Ministry of Planning and Investment shall be effective in 05 years from the issuance. If anyone issued with the practice certificate of bidding commits any violation against the law in bidding, their practice certificate shall be revoked depending on the nature and severity of the violations.
Article 112. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment for management of bidding training
1. Create and manage the database of lecturers in bidding, training centers for bidding, persons issued with Training Certificates and practice certificates of bidding.
2. Establish and provide the nationwide framework programme, learning and teaching materials.
3. Give detailed instructions on application, inspection and recognition of bidding training centers and lecturers.
4. Hold examinations to issue the practice certificates of bidding.
5. Provide training and issue Certificates to the lecturers in bidding.
6. Provide the forms for Certificates of lecturers in bidding, training certificates and practice certificates.
7. Issue the Decision on recognition for training centers meeting the requirements prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 19 of the Law on Bidding.
8. Issue Decision on recognition for lecturers meeting requirements prescribed in Article 119 of this Decree.
9. Issue Decision on disqualification of bidding training centers and lecturers committing violations against the regulations in Clause 4 and Clause 5 Article 110 of this Decree.
10. Inspect the compliance of the training centers and lecturers with the regulations of the law on bidding.
11. Summarize the training activities provided by training centers and lecturers according to the Reports on bidding of the Ministries, regulatory authorities and local authorities and Reports of the training centers and lecturers.
Section 2: PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZERS
Article 113: Requirements for professional bidding organizations
1. Such organizer must have permits for establishment and operation issued by the competent authorities which allow them to act as bidding agents or bidding consultancy or organizations in charge of bidding.
2. Employ the regulatory bodies meeting the professional requirements to perform the functions and duties as bidding agents, bidding consultancies, or organizations in charge of bidding.
3. Their personnel have professional ethics, honesty and impartiality during their work.
4. They use procedures for management and control of the quality of their work.
Article 114: Consideration, recognition and announcement of professional bidding organizers’ information
1. Any organization meeting all of the requirements prescribed in Article 113 of this Decree shall send an application for recognition as professional bidding organizer to the Ministry of Planning and Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall form a Council in charge of verifying such application.
3. The organization approved by the verifying Council shall be recognized as a professional bidding organizer and announced in the national bidding system.
Article 115: Operation of professional bidding organizations
1. A professional bidding organizer is allowed to operate after it is announced in the national bidding system.
2. A professional bidding organizer can sign contracts to act as bidding agent or provider of bidding consultancy for investors and procuring entities.
1. Each expert of such group must have a practice certificate of bidding, except for the persons prescribed in Clause 3 and Clause 4 this Article.
2. An expert group may consist of experts in technology, finance, commerce, administrative affairs, legality and relevant fields depending on the nature and complexities of the contract.
3. Any person other than the persons prescribed in Clause 2 Article 16 of the Law on Bidding wising to participate in the expert group must:
a) have a Training certificate of bidding;
b) work in the field related to the contract;
c) have deep knowledge about the corresponding contents in the contract;
d) have at least 03 years’ experience in the field related to economic and technical contents of the contract.
4. Cases in which the opinions of other experts are needed, such experts are not required to have training certificates of bidding.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu
Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Điều 60. Quy trình mua sắm trực tiếp
Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Điều 68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
Điều 69. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
Điều 87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Điều 120. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
Điều 121. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
Điều 122. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu