Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức hai giai đoạn
Số hiệu: | 63/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2014 | Số công báo: | Từ số 663 đến số 664 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/02/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu 2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP để kịp thời hướng dẫn Luật đấu thầu có hiệu lực vào 01/07/2014.
Nghị định đưa ra nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, gồm:
- Ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn;
- Nguyên tắc chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất;
- Đối với gói thầu hỗn hợp, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Hàng hóa trong nước chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Nghị định cũng quy định chi tiết cách tính ưu đãi.
Đối với nhà thầu trong nước: hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải có tổng số lao động là nữ giới, thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ 25% trở lên có HĐLĐ tối thiểu 03 tháng…
Trường hợp gói thầu xây lắp có giá thầu không quá 05 tỷ chỉ cho phép nhà thầu là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu.
Nghị định có hiệu lực từ 15/08/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tưởng yêu cầu về phương án kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về phương án tài chính, thương mại để các nhà thầu đề xuất về phương án kỹ thuật, phương án tài chính, thương mại, làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; thông tin chính ghi trong đơn dự thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; các thông tin khác liên quan.
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có).
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về kỹ thuật, tài chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này, khi lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, phải tham khảo đề xuất của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và các nội dung liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều 24 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
1. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại
Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều 24 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
b) Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu.
6. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai còn phải căn cứ vào biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù hợp với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt và chỉ tiến hành thẩm định đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
4. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai của mình;
- Kiểm tra niêm phong của túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một, hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai và mở hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này; không đánh giá lại những nội dung đã thống nhất về kỹ thuật ở giai đoạn một.
2. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong giai đoạn hai sẽ được xem xét đánh giá về tài chính. Việc đánh giá về tài chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của nhà thầu trong giai đoạn một và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn cứ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ thuật hiệu chỉnh của nhà thầu trong giai đoạn hai.
1. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
TWO-STAGE PROCEDURES FOR OPEN BIDDING AND SELECTIVE BIDDING FOR SALE CONTRACTS, CONSTRUCTION CONTRACTS, AND MIXED CONTRACTS
Section 1: TWO-STAGE ONE-EVELOPE PROCEDURES
Article 44. Preparation for the first stage of bidding
1. Depending on the scale and nature of the contract, the short-listing method may be employed to invite capable and experienced contractors that satisfy the requirements of the contract to bid for the contract. The employment of short-listing method shall be decided by a competent person, and must be specified in the bidding plan; bidders shall be short-listed in accordance with Article 22 of this Decree.
2. Making the invitation for bids in the first stage:
a) The basis for making the invitation for bids is specified in Clause 1 Article 12 of this Decree;
b) The invitation for bids in the first stage contains: summary of the project/contract; instructions on preparation and submission of bids in the first stage; technical requirements of the contract; financial requirements in order for bidders to propose their technical plans and financial plans, which are the basis for the procuring party to complete the invitation for bids at the second stage; bidders are not requested to submit their bids or take measures to ensure their participation in the bidding.
The invitation for bids must not contain any clause that restricts participation of bidders or gives advantage to certain bidders, which causes unfair competition.
3. Evaluating and approving the invitation for bids:
a) The invitation for bids must be evaluated in accordance with Article 105 of this Decree before it is approved;
b) The approval for invitation for bids must be granted in writing in accordance with the report on evaluation of the invitation for bids.
Article 45. Holding the first stage of bidding
1. a) The first stage of bid invitation shall be carried out in accordance with Clause 1 Article 26 of this Decree;
2. Issuing, adjusting, clarifying the invitation for bids:
The invitation for bids shall be issued, adjusted, and clarified in accordance with Clause 2 Article 14 of this Decree.
3. Preparing, submitting, receiving, managing, adjusting, and withdrawing bid-envelopes:
Bid-envelopes shall be prepared, submitted, received, managed, adjusted, and withdrawn in accordance with Clause 3 Article 14 of this Decree.
4. Bid opening:
a) Bid-envelopes shall be opened publicly within 01 hours from the deadline for submitting bids. Only open the bid-envelopes received by the procuring entity before the bid closing time as required by the invitation for bids in the presence of representatives of bidders during the bid opening ceremony, regardless of the presence of the bidders;
b) Bid envelops shall be opened one by one in alphabetical order as follows:
- Check the seal;
- Open the envelop, read out loud the name of the bidder, the number of original copies and photocopies, primary information in the bid form; effective date of the bid-envelope, and relevant information.
c) Bid opening record: information mentioned in Point b of this Clause must be written in the bid opening record. The bid opening record must be signed by representatives of the procuring party and bidders that attend the bid opening. The record must be sent to every bidder that attends the bid opening;
d) The representative of the procuring entity must sign the original copy of the bid form, the letter of attorney of the bidder (if any), and the partnership agreement (if any).
5. Discussion about bid-envelopes in the first stage:
While evaluating bid-envelopes in the first stage, according to requirements in the invitation for bids and proposals of bidders in the bid-envelopes, the procuring entity shall discuss with each bidder in order to clarify the technical and financial requirements of the contract, which is necessary for completion of the invitation for bids at the second stage. The procuring entity must ensure that information in bid-envelopes in the first stage of bidders is not revealed.
Article 46. Preparing, organizing the second stage of bidding
1. Making the invitation for bids in the second stage:
a) Basis for making invitation for bids:
Apart from the basis specified in Clause 1 Article 12 of this Decree, when making the invitation for bids in the second stage, it is required to refer to proposals of bidders that participate in the first stage.
b) Contents of the invitation for bids:
The invitation for bids must specify criteria for evaluating bid-envelopes, including criteria for evaluating bidders’ competence and experience (If bidders have undergone prequalification, the criteria for evaluating bidders’ experience may be omitted in the invitation for bids; however, bidders must be requested to update information about their competence), criteria for technical evaluation; criteria for determination of evaluated prices (if applied), prices, and overall evaluation criteria (in case of combination of technical and pricing evaluation) and relevant contents mentioned in Clauses 2, 3, 4, 5, 7, 8 of Article 12, and Article 24 of this Decree. The invitation for bids must not contain any clause that restricts the participation of bidders or favor certain bidders, which creates unfair competition.
2. Evaluating and approving the invitation for bids:
a) The invitation for bids must be evaluated in accordance with Article 105 of this Decree before it is approved;
b) The approval for invitation for bids must be granted in writing in accordance with the report on evaluation of the invitation for bids.
3. Holding the bidding:
a) Every bidder who has submitted the bid-envelope in the first stage shall receive the invitation for bids in the second stage. The invitation for bids in the second stage shall be issued, adjusted, and clarified in accordance with Clause 2 Article 14 of this Decree;
b) Preparing, submitting, receiving, managing, adjusting, and withdrawing bid-envelopes:
Bid-envelopes shall be prepared, submitted, received, managed, adjusted, and withdrawn in accordance with Clause 3 Article 14 of this Decree.
4. Bid opening:
Bid-envelopes shall be opened in accordance with Clause 4 Article 14 of this Decree.
Article 47. Evaluation of bid-envelopes and contract negotiation in the second stage
1. Bid-envelopes shall be evaluated in accordance with the rules in Article 15 of this Decree.
2. Bid-envelopes shall be clarified in accordance with Article 16 of this Decree.
3. Error correction and adjustment of deviations shall be carried out in accordance with Article 17 of this Decree.
4. Evaluation of bid-envelopes and contract negotiation shall be carried out in accordance with Article 18 and Article 19 of this Decree.
Article 48. Submitting, verifying, approving, and announcing contractor selection result; drafting and concluding contract
1. The result of contractor selection shall be submitted, verified, approved, and announced in accordance with Article 20 of this Decree.
2. Drafting and concluding the contract:
The contract between both parties must conform to the decision to approve the contractor selection result, the contract negotiation record, the bid-envelope, the invitation for bids, and relevant documents.
Section 2: TWO-STAGE TWO-EVELOPE PROCEDURES
Article 49. Preparation for first stage of bidding
1. Depending on the scale and nature of the contract, the short-listing method may be employed to invite capable and experienced contractors that satisfy the requirements of the contract to bid for the contract. The employment of short-listing method shall be decided by a competent person, and must be specified in the bidding plan; bidders shall be short-listed in accordance with Article 22 of this Decree.
2. Making the invitation for bids of the first stage:
a) The basis for making the invitation for bids is specified in Clause 1 Article 12 of this Decree;
b) Contents of the invitation for bids:
The invitation for bids must specify criteria for evaluating bid-envelopes, including criteria for evaluating bidders’ competence and experience (If the bidders have undergone prequalification, the criteria for evaluating bidders’ experience may be omitted in the invitation for bids; however, bidders must be requested to update info about their competence), criteria for technical evaluation; request for bidders’ financial proposals, and relevant contents mentioned in Clauses 2, 3, 4, 5, 7, 8 of Article 12, and Article 24 of this Decree. The invitation for bids must not contain any clause that restricts the participation of bidders or favor certain bidders, which creates unfair competition.
3. Evaluating and approving the invitation for bids:
a) The invitation for bids must be evaluated in accordance with Article 105 of this Decree before it is approved;
b) The approval for invitation for bids must be granted in writing in accordance with the report on evaluation of the invitation for bids.
Article 50. Holding the first stage of bidding
1. a) The first stage of bid invitation shall be carried out in accordance with Clause 1 Article 26 of this Decree.
2. Issuing, adjusting, clarifying the invitation for bids:
The invitation for bids shall be issued, adjusted, and clarified in accordance with Clause 2 Article 14 of this Decree.
3. Preparing, submitting, receiving, managing, adjusting, and withdrawing bid-envelopes:
Bid-envelopes shall be prepared, submitted, received, managed, adjusted, and withdrawn in accordance with Clause 3 Article 14 of this Decree.
4. Opening technical proposals:
Technical proposals shall be opened in accordance with Clause 4 Article 26 of this Decree. Financial proposals shall be opened in the second stage.
5. Evaluation of technical proposals:
a) Technical proposals shall be evaluated in accordance with Article 28 of this Decree.
b) While evaluating technical proposals, according to requirements in the invitation for bids and technical proposals of bidders, the procuring entity shall discuss with each bidder in order to make technical adjustment to the invitation for bids.
6. The list of bidders that meet technical requirements in the first stage must be approved in writing based on the report on verification of technical evaluation result . The procuring party must send the list of bidders that meet technical requirements to all bidders that participate in the first stage, then invite the bidders that meet technical requirements in the first stage to participate in the second stage.
Article 51. Preparing, organizing the second stage of bidding
1. Making the invitation for bids in the second stage:
a) Basis for making invitation for bids:
Apart from the basis specified in Clause 1 Article 12 of this Decree, when making the invitation for bids in the second stage, it is required to refer to the discussions with bidders that participate in the first stage;
b) Contents of the invitation for bids:
The invitation for bids in the second stage is made based on the invitation for bids in the first stage and must conform to technical adjustments agreed with bidders.
2. Evaluating and approving the invitation for bids:
a) The invitation for bids must be evaluated in accordance with Article 105 of this Decree before it is approved; only the contents related to technical adjustments compared to the invitation for bids in the first stage shall be evaluated;
b) The approval for invitation for bids must be granted in writing in accordance with the report on evaluation of the invitation for bids.
3. Issuing, adjusting, clarifying the invitation for bids:
Every bidder who satisfies technical requirements in the first stage shall receive the invitation for bids in the second stage. The invitation for bids in the second stage shall be issued, adjusted, and clarified in accordance with Clause 2 Article 14 of this Decree.
4. Preparing, submitting, receiving, managing, adjusting, and withdrawing bid-envelopes:
Bid-envelopes shall be prepared, submitted, received, managed, adjusted, and withdrawn in accordance with Clause 3 Article 14 of this Decree. A bid-envelope consists of a technical proposal and a financial proposal as requested in the invitation for bids in the second stage, which are conformable with technical adjustments.
5. Bid opening:
a) Bids shall be opened publicly within 01 hours from dead line for bid submission. Only open the bid-envelopes received by the procuring entity before the bid closing time as required by the invitation for bids in the presence of representatives of bidders during the bid opening ceremony, regardless of the presence of the bidders;
b) Bids shall be opened one by one in alphabetical order as follows:
- Request the representative of each bidder who participates in the bid opening to confirm the inclusion of letter of price reduction in their financial proposal in the first stage and the bid-envelope in the second stage;
- Check the seals of the envelopes that contain financial proposals in the first stage, financial proposals in the first stage of the bidders that participate in the second stage, and bid-envelopes of the bidders that participate in the second stage of bidding;
- Open the financial proposals in the first stage of the bidder that participate in the second stage, and open the bid-envelopes in he second stage, each of which consists of a technical proposal and a financial proposal in the second stage, which are conformable with technical adjustments;
c) Bid opening record: information mentioned in Point b of this Clause must be written in the bid opening record. The bid opening record must be signed by representatives of the procuring entity and bidders that attend the bid opening, and be sent to every bidder that participate in the second stage of bidding;
d) The representative of the procuring entity must sign the original copy of the bid form, the letter of price reduction (if any), the letter of attorney of the bidder (if any), the tender guarantee; the financial proposal, and other contents of each bid-envelope.
Article 52. Evaluation of bid-envelopes and contract negotiation in the second stage
1. Evaluation of bid-envelopes and contract negotiation in the second stage shall be carried out in accordance with Article 18 and Article 19 of this Decree. The technical contents that have been concurred with in the first stage shall not be evaluated again.
2. Every bidder who satisfies technical requirements in the second stage shall have their financial proposal evaluated. Financial evaluation shall be carried out in consideration of the bidder’s financial proposal in the first stage and financial proposal in the second stage, technical proposal in the first stage, and technical adjustments proposed by the bidder in the second stage.
Article 53. Submitting, verifying, approving, and announcing contractor selection result; drafting and concluding contract
1. The result of contractor selection shall be reported, verified, approved, and announced in accordance with Article 20 of this Decree.
2. Drafting and concluding the contract:
The contract between both parties must conform to the decision to approve the contractor selection result, the contract negotiation record, the bid-envelope, the invitation for bids, and relevant documents.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu
Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Điều 60. Quy trình mua sắm trực tiếp
Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Điều 68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
Điều 69. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
Điều 87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Điều 120. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
Điều 121. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
Điều 122. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu