Chương III Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Số hiệu: | 63/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2014 |
Ngày công báo: | 12/07/2014 | Số công báo: | Từ số 663 đến số 664 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/02/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu 2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP để kịp thời hướng dẫn Luật đấu thầu có hiệu lực vào 01/07/2014.
Nghị định đưa ra nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, gồm:
- Ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn;
- Nguyên tắc chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất;
- Đối với gói thầu hỗn hợp, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Hàng hóa trong nước chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Nghị định cũng quy định chi tiết cách tính ưu đãi.
Đối với nhà thầu trong nước: hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải có tổng số lao động là nữ giới, thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ 25% trở lên có HĐLĐ tối thiểu 03 tháng…
Trường hợp gói thầu xây lắp có giá thầu không quá 05 tỷ chỉ cho phép nhà thầu là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu.
Nghị định có hiệu lực từ 15/08/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
- Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, trong đó bao gồm yêu cầu về số lượng, trình độ và kinh nghiệm của chuyên gia;
- Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm, trong đó phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung về năng lực, kinh nghiệm, nhân sự không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm phải bằng văn bản và căn cứ tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời quan tâm;
c) Thông báo mời quan tâm thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ quan tâm:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả mời quan tâm;
e) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:
- Hồ sơ quan tâm nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
- Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực hiện: theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả mời quan tâm:
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả mời quan tâm, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
- Kết quả mời quan tâm phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
- Kết quả mời quan tâm phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả mời quan tâm;
- Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải bao gồm tên các nhà thầu được lựa chọn vào danh sách ngắn ,và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn: Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể như sau:
a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: Từ 10% đến 20% tổng số điểm;
b) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;
c) Nhân sự thực hiện gói thầu: Từ 50% đến 60% tổng số điểm;
d) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này bằng 100%;
đ) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% (80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) tổng số điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực, về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung đó.
4. Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
5. Xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định):
a) Xác định giá dự thầu;
b) Sửa lỗi;
c) Hiệu chỉnh sai lệch;
d) Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
đ) Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
e) Xác định giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang xét = |
Gthấp nhất x (100 hoặc 1.000) |
Gđang xét |
Trong đó:
- Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
- Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:
Điểm tổng hợpđangxét = K x Điểm kỹ thuậtđangxét + G x Điểm giáđangxét
Trong đó:
- Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;
- Điểm giáđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định, trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;
- G: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;
- K + G= 100%.
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu.
1. Kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, trừ nội dung kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
1. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên các cơ sở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu với nhau dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả thương thảo về các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng thì nhà thầu mới được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch, vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;
e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
4. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
5. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
1. Bên mời thầu tổ chức lập điều khoản tham chiếu, dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cá nhân cần tuyển chọn và xác định danh sách từ 03 đến 05 tư vấn cá nhân trình chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp xác định chỉ có duy nhất 01 tư vấn cá nhân đáp ứng yêu cầu để thực hiện hợp đồng, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định. Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của chuyên gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên gia phải cử đại diện để giao dịch với bên mời thầu, chủ đầu tư.
3. Căn cứ hồ sơ do bên mời thầu trình, chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân.
1. Sau khi điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và điều khoản tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có) nộp cho bên mời thầu theo thời gian, địa chỉ trong thư mời.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội dung của điều khoản tham chiếu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân. Tư vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Đấu thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu sẽ được bên mời thầu mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
4. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng và nội dung của điều khoản tham chiếu.
OPEN AND LIMITED BIDDING PROCESSES FOR THE CONTRACT FOR CONSULTING SERVICE SUPPLY
Section 1: BIDDERS AS ORGANIZATIONS
1. Pre-selection stage must include :
a) Short-listing bidders (when necessary);
b) Composing the bidding solicitation;
c) Verifying and approving the bidding documents.
2. Contractor selection stage must include :
a) Soliciting contractors ;
b) Releasing, amending and clarifying the bidding documents;
c) Preparing, submitting, receiving, managing, adjusting and withdrawing bid packages;
d) Opening technical proposals.
3. Evaluation of technical proposals must include:
a) Examining and evaluating the validation of technical proposals;
b) Evaluating details of technical proposals;
c) Approving list of bidders who prove their proper technical capability.
4. Opening and evaluating the financial proposal must include:
a) Opening financial proposals of bidders who are present in the approved list;
b) Examining and evaluating the validation of financial proposals;
c) Evaluating details of financial proposals;
d) Rating bidders.
5. Negotiating the contract.
6. Submitting, verifying, approving and publicly announcing the result of contractor selection.
7. Completing and entering into the contract.
Based on the size and nature of the contract, the short-listing can be applied to select the bidder who prove their proper competence and experience as required in the contract for participation in the bidding. The application of the short-listing process shall be decided by competent persons as well as clarified in the plan for the selection of contractors.
1. In respect of the open bidding :
a) Generating the request for Expression of Interest :
- The request for EOI must include the following contents: a summary of project and contract information ; instructions on the preparation and submission of EOIs; required standards in contractor’s competence and experience which consists of requirements for the amount, capability and experience of bidding experts;
- 100-point scoring system shall be applied to set the evaluation criteria of responses to EOIs, which must stipulate that the minimum score is not lower than 60% of the total score as well as provide the specific evaluating scores for competence, experience and personnel, which must not be lower than 50% of maximum score of such contents.
b) Approving the request for EOI must be performed in writing and referred to the statements on approving and reporting the verification of the request for EOI;
c) The notification of EOI requests must comply with regulations specified in Point a Clause 1 Article 7 and Point b Clause 1 or Point a Clause 2 Article 8 of this Decree;
d) Releasing the EOI requests:
The EOI request shall be released free of charge to contractors prior to the deadline for bid submission;
dd) Receiving and managing EOIs:
Procuring entities must receive and manage EOIs according to the regulations on the secret file management till the result of EOIs is given;
e) Opening and evaluating EOIs:
- EOIs that have been submitted at the time and venue regulated in the request for EOIs shall be opened right after the deadline for bid submission. The opening of EOIs must be recorded and the record on the bid opening shall be sent to contractors who respond to these EOIs. EOIs that have arrived after the deadline for bid submission are considered ineligible to be opened, invalid and will be eliminated ;
- Evaluation of EOIs shall adhere to the evaluation standards set out in the request for EOIs. EOIs of contractors that gain evaluating scores not lower than the minimum required score shall be accepted in the short list ; any EOI that gains the highest score shall be ranked at the first position ; if there are more than 06 contractors who meet the requirements, only 06 top bidders shall be accepted to present in the short list;
g) Submitting, verifying and approving the EOI result :
- Based on the report on the evaluation result of the EOIs, procuring entities shall submit the approval of the result of EOIs which must clarify procuring entity’s opinions about the evaluation contents given by the expert group;
- The result of EOIs must be verified as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 106 of this Decree prior to the approval;
- Result of EOIs must be approved in writing and referred to the statements on approving and reporting the verification result of EOIs;
- As for the short-listing, the written approval of the EOI result must comprise short-listed bidder’s name and notes (if any). In case the short-listing is failed, documents on approving the EOI result must clarify reasons for the failure to short-listing the contractors;
h) Publicly announcing the short list : The short list must be widely disseminated as prescribed in Point a Clause 1 Article 7 and Point c Clause 1 or Point b Clause 2 Article 8 of this Decree and sending notifications to contractors who have submitted their responses to EOIs.
2. In respect of the limited bidding:
a) Determining and approving the short list : The determination and approval of the short list must be carried out to minimum 03 bidders who prove their proper competence and experience to match the requirements of the contract and wish to participating in the bidding;
b) Publicly announcing the short list: after approval, the short list must be publicly announced according to regulations specified in Point d Clause 1 Article 7 and Point c Clause 1 or Point b Clause 2 Article 8 of this Decree.
3. Bidders present in the short list are not allowed to form the joint venture or consortium together to participate in the same bidding.
Article 34. Composing the bidding solicitation
1. The composition of bidding documents must adhere to regulations stated in Clause 1 Article 12 of this Decree.
2. Standards in the evaluation of bid packages comprise technical standards; identification of lowest quoted price (in case of the application of the lowest price method); identification of fixed price (in case of the application of fixed price method); identification of pricing score and overall evaluation standards (in case of the application of combined technical and price-based method). The bidding solicitation is not allowed to provide any terms and conditions to restrict bidder’s participation in the bidding or aim to give priority to one or several bidders, which causes unfair competitiveness.
3. Technical evaluation criteria: 100 or 1,000-point system shall be used for evaluation as follows:
a) Experience and competence of bidders must obtain the score accounting for 10% to 20% of total score;
b) Solution and methodology of the contract execution must obtain the score accounting for 30% to 40% of total score;
c) Personnel for the contract execution must obtain the score accounting for 50% to 60% of total score;
d) Total score proportion of the content specified in regulations stated in Point a, b, c of this Clause must equal 100%;
dd) Technical proposals are evaluated to meet the technical requirements when their technical scores are not lower than 70% (equivalent to 80% of total score in terms of the consulting contracts that set out high and particular technical criteria). Additionally, the score of each content in terms of the competence, experience, solution, methodology and personnel of bidders is not lower than 60% (equivalent to 70% applied to the consulting contracts that set out high and particular technical criteria) of the maximum score that that content can obtain.
4. The identification of lowest price (in case of the application of the lowest bid price method) shall be carried out as prescribed in Point c Clause 3 of this Decree.
5. The identification of fixed price (in case of the application of the fixed bid price method) shall be based on :
a) Determining the quoted bid price;
b) Correcting errors ;
c) Adjusting deviations ;
d) Deducting discounts (if any);
dd) Conversing the quoted bid price into a common currency (if any);
e) Identifying the winning quoted price, not exceeding the bid price that has been specified and fixed in the bidding documents.
6. Standards in the overall evaluation (in case of the application of the combined technical and price-based method) shall be set out as follows :
a) Determining the pricing score:
100 or 1,000-point scale shall be used to correspond to the technical scoring system. The pricing score shall be identified as follows:
Pricing score under consideration = |
Gmin x (100 or 1,000) |
G under consideration |
Where:
- Pricing score under consideration : The pricing score of financial proposal that has put under consideration;
- Gmin : The lowest quoted bid price out of the quoted bid price of bidders of which their financial capability is specifically evaluated after error correction, deviation adjustment and discount deduction (if any);
- G under consideration : The quoted bid price after error correction, deviation adjustment and discount deduction (if any), specified in the financial proposal under consideration.
b) Overall evaluation criteria:
Overall score shall be identified as follows:
Overall score under consideration = K x Technical score under consideration + G x Pricing score under consideration
Where:
- Technical score under consideration : The score identified in the technical evaluation stage;
- Pricing score under consideration : The score identified in the price-based evaluation stage;
- K: The proportion of technical score regulated in the overall scoring scale that accounts for 70% to 80%;
- G: The proportion of price-based score regulated in the overall scoring scale that accounts for 20% to 30%;
- K + G= 100%.
Article 35. Verifying and approving the bidding documents
1. Bidding documents must be verified as prescribed in Article 105 of this Decree prior to the approval;
2. b) Approving bidding documents must be performed in writing and referred to the statements on approving and reporting the verification of bidding documents;
Article 36. Contractor selection
1. Soliciting contractors;
a) The notification of Invitation for Bids is applied to the case in which the short-listing is not performed and adheres to the regulations stated in Point d Clause 1 Article 7 and Point b Clause 1 or Point a Clause 2 Article 8 of this Decree;
b) Send out Invitation for Bids to contractors who are present in the short list.
2. Release, amend and clarify the bidding documents;
Releasing, amending and clarifying bidding documents must adhere to regulations specified in Clause 2 Article 14 of this Decree.
3. Prepare, submit, receive, manage, adjust and withdraw bid packages:
Preparing, submitting, receiving, managing, adjusting and withdrawing bid packages shall be implemented as prescribed in Clause 3 Article 14 of this Decree.
4. Open technical proposals:
The opening of technical proposals must adhere to regulations specified in Clause 4 Article 26 of this Decree and shall not include the content regarding the tender guarantee.
Article 37. Rules of evaluation and clarification of bid packages as well as error correction and deviation adjustment
1. The evaluation of bid packages shall comply with rules regulated in Article 15 of this Decree.
2. The clarification of bid packages must adhere to regulations specified in Article 16 of this Decree.
3. Error correction and deviation adjustment shall adhere to regulations specified in Article 17 of this Decree.
Article 38. Evaluation of technical proposals
1. a) Examining and evaluating the validation of technical proposals:
a) The examination and evaluation of the validity of technical proposal shall be implemented as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 28 of this Decree, except for the content regarding the evaluation of the validity of tender guarantees;
b) Those who keep valid technical proposals shall be qualified for the next specific evaluation.
2. Evaluating details of technical proposals:
a) Evaluation of bidder’s technical capability shall adhere to the evaluation standards set out in the bidding documents;
b) Bidders who have met the technical requirements or gained the highest technical score (in case of the application of the technical method) shall be considered and their financial proposals shall be evaluated;
c) List of bidders who have met technical requirements or gained the highest technical score (in case of the application of technical method) must be approved in writing and referred to the statements on approving and reporting the verification of list of bidders who meet technical requirements. Procuring entity must announce the list of bidders who meet technical requirements or gain the highest technical score (in case of the application of the technical method) to all of participating bidders in which those who meet the technical requirements or gain the highest technical score (in case of the application of technical method) shall be invited to open their financial proposals.
Article 39. Opening and evaluating the financial proposal
1. The opening of financial proposals shall be implemented as prescribed in Clause 2 Article 29 of this Decree.
2. The evaluation of financial proposals shall be implemented as prescribed in Article 30 of this Decree.
Article 40. Negotiating the contract
1. The contract negotiation shall comply with the regulations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Decree.
2. Rules of contract negotiation:
The bidders' proposals that satisfy the requirements of the bidding documents shall not be negotiated.
3. The content of contract negotiation:
a) Unclear and improper contents or those that cause inconsistency between bidding documents and bid packages as well as different contents of the same bid package during the contract execution;
b) Deviations that have been detected and recommendations on possible adjustment in the bid package (if any), including the proposals for changes or alternatives of bidders if bidding documents set out regulations on allowing bidders to provide the alternatives;
c) Negotiation on personnel issue:
In the course of negotiation, contractors are not allowed to change their proposed personnel, except for the case in which the evaluation of bid packages is prolonged more than the regulated time or, due to the unexpected reasons that prevent their key proposed personnel from participating in the contract, bidders are allowed to use different personnel provided that these substitutes can prove expertise, experience and capability equivalent to or better than the proposed personnel. Despite this change, bidders are not allowed to adjust their quoted bid price;
d) Any issue that arises during the selection of contractors (if any) in the aim of providing full of detailed contents given in the bid package;
dd) Any expense incurred by the provision of consulting services on the basis of satisfying the requirements set out in the bid package as well as actual conditions;
e) Other essential contents.
4. In the course of contract negotiation, negotiating parties must draft the official contract; terms and conditions of contract, annexes consisting of detailed list of workloads, price list and the implementation progress (if any).
5. In the event that the negotiation fails, procuring entities shall send reports to investors so that they can decide whether another bidder who is ranked at the second position will be invited to negotiate the contract; if the consecutive negotiation with the second bidder is not successful, procuring entities must compile report to investors for consideration or decision on the bid cancellation as prescribed in Clause 1 Article 17 of the Bidding Law.
Article 41. Submitting, verifying, approving and publicly announcing the result of contractor selection
Submitting, verifying, approving and publicly announcing the result of contractor selection shall be carried out as prescribed in Article 20 of this Decree.
Section 2: BIDDERS AS INDIVIDUALS
Article 42. Providing, submitting and approving reference terms and list of consultants of individual bidders
1. Procuring entities must provide the reference terms and draft contract for the position of consultants of individual bidders that need to be selected as well as determine the list from 03 to 05 of consultants of individual bidders that will be then submitted for approval. In case there is only one consultant of individual bidders that meet the expected requirements for the contract execution, procuring entities send a report to investors for their consideration and decision. The content of reference terms must include:
a) A concise description of projects;
b) Requirements for coverage, workload, quality and time of the contract execution;
c) Requirements for capability and expertise of the consultants;
d) Conditions and venues for the contract execution;
dd) Other essential contents (if any).
2. Consultants of bidders as individuals may include one individual consultant or a group of consultants. If the consulting party is a group of consulting experts, they must appoint their representatives to carry out transactions with procuring entities and investors.
3. Based on all documents that procuring entities submit, investors must consider and approve reference terms and list of consultants of individual bidders.
Article 43. Sending out the invitation letters and evaluating the scientific background record of consultants of individual bidders ; approving and signing the contract
1. After reference terms and list of consultants of individual bidders have been approved, procuring entities shall send out the invitation letters and reference terms to consultants of individual bidders in the list in which the deadline and address for the receipt of scientific background record must be clarified.
2. Submitting the scientific background record:
Consultants of individual bidders must prepare their scientific background records as required in the reference terms as well as technical proposals (if any) submitted to procuring entities according to the time and venue specified in the invitation letters.
3. Evaluating the scientific background record:
Based on the content mentioned in the reference terms, procuring entities must evaluate the scientific background record of each consultant of individual bidder. Individual bidder’s consultants, who have their legal status as stipulated in Clause 2 Article 5 of the Bidding Law as well as keep their best scientific background record and technical proposal (if any) in compliance with the reference terms, shall be invited to negotiate and complete the contract with procuring entities.
4. Negotiating and completing the contract.
5. Approving the result of the selection of individual bidder’s consultants must be carried out in writing and referred to the statements on approving and reporting the result of evaluating the scientific background records of individual bidder's consultants as well as the result of contract negotiation. The official contract must accord with the decision on approving the result of the selection of individual bidder's consultants, the result of contract negotiation and contents enclosed in the reference terms.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu
Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Điều 60. Quy trình mua sắm trực tiếp
Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Điều 68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
Điều 69. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
Điều 87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Điều 120. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
Điều 121. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
Điều 122. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu