Chương IV Luật thủy sản 2017: Khai thác thủy sản
Số hiệu: | 18/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 21/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 28/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1059 đến số 1060 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng 10 lần mức xử phạt VPHC tối đa trong lĩnh vực thủy sản
Đây là nội dung mới đáng chú ý tại Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 (Luật Thủy sản 2017) vừa được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2017.
Theo đó, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản đối với cá nhân bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2019 là 1 tỷ đồng.
(Hiện nay, mức phạt tiền đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 tối đa là 100 triệu đồng; như vậy, quy định mới đã tăng mức phạt tối đa lên gấp 10 lần)
Ngoài ra, kể từ ngày Luật Thủy sản 2017 có hiệu lực thi hành (từ 01/01/2019) thì:
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản đã được cấp trước ngày 01/01/2019 thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày 01/01/2019 thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chính phủ quy định vùng biển khai thác thủy sản bao gồm vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi; hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý khai thác thủy sản tại vùng khơi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn.
1. Căn cứ xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển bao gồm:
a) Kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản;
b) Xu hướng biến động nguồn lợi thủy sản;
c) Tổng sản lượng thủy sản tối đa cho phép khai thác bền vững;
d) Cơ cấu nghề, đối tượng khai thác, vùng biển khai thác;
đ) Trường hợp khai thác loài thủy sản di cư xa hoặc loài thủy sản có tập tính theo đàn phải căn cứ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này và sản lượng cho phép khai thác theo loài. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định loài được quy định tại điểm này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, giao hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng khơi cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi quản lý.
4. Hạn ngạch giấy phép được công bố, điều chỉnh 60 tháng một lần. Trong trường hợp có biến động về nguồn lợi thủy sản trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề, điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh sản lượng cho phép khai thác theo loài.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
3. Nội dung chủ yếu của Giấy phép khai thác thủy sản được quy định như sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp phép;
b) Số đăng ký tàu cá; tên tàu, hô hiệu, mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Nghề, vùng biển hoặc khu vực được phép khai thác;
d) Thời gian hoạt động khai thác của từng nghề;
đ) Sản lượng cho phép khai thác theo loài (nếu có);
e) Cảng cá đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
4. Giấy phép khai thác thủy sản được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân trong giấy phép; cảng cá đăng ký;
c) Giấy phép hết hạn.
5. Giấy phép khai thác thủy sản bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trái phép ngoài vùng biển Việt Nam;
c) Tàu cá đã xóa đăng ký;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Thời hạn của giấy phép khai thác thủy sản được quy định như sau:
a) Thời hạn của giấy phép cấp lần đầu, cấp lại thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này không quá thời hạn còn lại của hạn ngạch kể từ ngày cấp;
b) Thời hạn của giấy phép được cấp lại thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp.
7. Nội dung của Giấy phép khai thác thủy sản được điều chỉnh khi có biến động về nguồn lợi thủy sản theo quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo việc điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác thủy sản cho chủ tàu.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
3. Chính phủ quy định nội dung, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có quyền sau đây:
a) Khai thác thủy sản theo đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được thông tin về nguồn lợi thủy sản, hoạt động thủy sản, thị trường thủy sản và hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật khai thác thủy sản;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản, duy trì điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn;
c) Phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động; đánh dấu tàu cá theo vùng biển, đánh dấu ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia cứu hộ, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng khai thác; tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản;
e) Tuân thủ các quy định quản lý vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thủy sản; chấp hành việc điều chỉnh nội dung ghi trong giấy phép khi có thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh sản lượng khai thác theo loài;
g) Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép khai thác thủy sản đối với trường hợp phải có giấy phép, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá phải đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, sổ danh bạ thuyền viên, văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá;
h) Ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý nghề cá khu vực cấp hạn ngạch cho Việt Nam;
b) Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động; đã được đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06 tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát hành trình, thông tin liên lạc phù hợp;
c) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng hoặc chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc một nhóm tàu phải có ít nhất một người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật;
d) Đáp ứng điều kiện khác theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
1. Tàu cá Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận hoặc cấp phép.
2. Thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển mà tàu cá đến khai thác.
3. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển và quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà tàu cá đến khai thác.
4. Khi có sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự giúp đỡ, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá phải phát tín hiệu cấp cứu, kịp thời liên hệ với cơ quan chức trách của quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất; thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam nơi quốc gia, vùng lãnh thổ gần nhất, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản trên biển, thuyền trưởng phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, giấy tờ liên quan do quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cấp khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ đó.
6. Phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết và xử lý vụ việc xảy ra có liên quan đến người và tàu cá do tổ chức, cá nhân đưa đi khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
7. Chủ tàu, thuyền trưởng hướng dẫn, phổ biến cho thuyền viên tàu cá về quyền và trách nhiệm khi tiến hành khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
8. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá; chịu mọi chi phí trong quá trình đưa tàu cá đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu được cấp phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giấy phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của nước có tàu cho phép hoạt động tại vùng biển Việt Nam;
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc dự án hợp tác về khai thác thủy sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc dự án hợp tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thủy sản, thu mua, vận chuyển thủy sản trong vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Việc phê duyệt dự án về khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải căn cứ vào điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật này và tàu không có tên trong danh sách tàu cá hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế được công nhận xác lập và công bố;
3. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp còn thời hạn ít nhất là 06 tháng, Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
4. Có danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu; thuyền trưởng, máy trưởng có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với loại tàu. Thuyền viên và người làm việc trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam là người nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; có hộ chiếu và bảo hiểm thuyền viên;
5. Có thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
6. Trên tàu phải có ít nhất một người thông thạo tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép được quy định như sau:
a) Tên, địa chỉ của chủ tàu;
b) Số đăng ký tàu; tên tàu, hô hiệu, mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Thông tin về tần số liên lạc;
d) Vùng, nghề, lĩnh vực hoạt động của tàu;
đ) Địa điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
e) Cảng đăng ký;
g) Thời hạn của giấy phép.
2. Thời hạn của giấy phép căn cứ vào thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác nhưng không quá 12 tháng.
3. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực;
b) Đã nộp nhật ký khai thác thủy sản hoặc báo cáo hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam được xét cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất, hư hỏng, có thay đổi thông tin khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực.
5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Hoạt động không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
c) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án hợp tác kết thúc trước thời hạn của giấy phép;
d) Không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;
đ) Tàu bị hủy, chìm đắm không thể trục vớt, mất tích;
e) Thủy sản trên tàu có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam có quyền sau đây:
a) Hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu;
c) Được Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đủ phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam; mua bảo hiểm cho giám sát viên;
b) Chỉ được đưa tàu vào cảng đăng ký, phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ít nhất 07 ngày làm việc trước khi đưa tàu vào Việt Nam, thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải mang đủ bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu, Giấy phép sử dụng tần số của thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, sổ danh bạ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền viên và người làm việc trên tàu;
d) Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản theo chuyến biển đối với tàu hoạt động khai thác thủy sản; báo cáo hoạt động theo chuyến biển đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về thủy sản, thu mua, vận chuyển thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhật ký khai thác thủy sản hoặc báo cáo hoạt động của tàu phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
đ) Tuân thủ yêu cầu của giám sát viên; bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên; tiếp nhận, trả giám sát viên đúng địa điểm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận;
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Khi có sự cố, tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự giúp đỡ thì thuyền viên, người làm việc trên tàu phải phát tín hiệu cấp cứu và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt Nam nơi gần nhất;
h) Tàu khai thác thủy sản chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam, trừ trường hợp có hợp đồng xuất khẩu;
i) Trong trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt động khi giấy phép vẫn còn hiệu lực, chủ tàu phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản ít nhất trước 07 ngày làm việc trước khi ngừng hoạt động;
k) Treo cờ theo quy định của Chính phủ;
l) Chấp hành quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải có giám sát viên trong trường hợp sau đây:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra nguồn lợi thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về thủy sản.
2. Giám sát viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công chức, viên chức kiêm nhiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cử;
b) Có đủ sức khỏe và khả năng đi biển;
c) Có trình độ chuyên môn về lĩnh vực giám sát;
d) Thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ có tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
3. Trường hợp có công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo dự án hoặc hợp đồng đã được phê duyệt thì không cử giám sát viên.
1. Giám sát viên có quyền sau đây:
a) Yêu cầu thuyền viên và người làm việc trên tàu thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định ghi trong giấy phép;
b) Yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về cảng gần nhất trong trường hợp phát hiện người và tàu nước ngoài có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động trên tàu; thiết bị dò cá, thông tin liên lạc của tàu;
d) Sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc của tàu để làm việc khi cần thiết;
đ) Được mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát trên tàu;
e) Được chủ tàu bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt trên tàu;
g) Hưởng chế độ lương, công tác phí, bồi dưỡng đi biển và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ;
h) Hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối tác hợp tác nếu có ghi trong hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp tác.
2. Giám sát viên có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát các hoạt động và việc tuân thủ pháp luật Việt Nam của người và tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thông tin liên quan đến hoạt động của tàu nước ngoài theo nhiệm vụ được giao.
1. Hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp bao gồm:
a) Khai thác thủy sản không có giấy phép;
b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;
c) Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác;
đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp;
m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;
n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc công bố danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp.
1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận nguyên liệu, chứng nhận sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác tại vùng biển Việt Nam không vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc từ khai thác không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
3. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trên cơ sở nguyên liệu sản xuất sản phẩm thủy sản đó được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; xác nhận nguyên liệu thủy sản nhập khẩu hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Section 1. DOMESTIC COMMERCIAL FISHING AND FISHING WITHIN THE VIETNAM’S MARITIME BOUNDARY
Article 48. Management of fishing areas
1. The Government shall prescribe fishing areas including the coastal waters, inshore waters and waters from the inshore route to the outer boundary of Vietnam’s exclusive economic zone and activities of commercial fishing vessels in the abovementioned areas.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall manage the commercial fishing in the waters from the inshore route to the outer boundary of Vietnam’s exclusive economic zone.
3. The People’s Committee of each province shall manage the commercial fishing in coastal and inshore waters and domestic commercial fishing in the province.
Article 49. Quota on issuance of marine fishing licenses
1. Bases for determining quota on issuance of marine fishing licenses include:
a) Results of aquatic resources investigation and assessment;
b) Variable trend of aquatic resources;
c) The maximum production of aquatic species allowed to be caught sustainably;
d) Structure of fishery vocations, aquatic species to be caught and fishing areas;
dd) The bases for catching aquatic migratory aquatic species or aquatic species living in shoals shall include those prescribed in Points a, b, c and d of this Clause and production allowed to be caught of each species. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall determine the aquatic species prescribed in this Point.
2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall determine and assign quotas on issuance of marine fishing licenses and production allowed to be caught of each species in the waters from the inshore route to the outer boundary of Vietnam’s exclusive economic zone of provinces.
3. Pursuant to Clause 1 of this Article, the People’s Committee of each province shall determine and assign quotas on issuance of marine fishing licenses and the production allowed to be caught of each species in the coastal waters and inshore water under it management.
4. The quota on issuance marine fishing licenses shall be published and adjusted every 60 months. If there is any variation in aquatic resources, according to results of investigation into and assessment of aquatic resources in each subject, annual investigation into and assessment of commercial fisheries, the Ministry of Agriculture and Rural Development and People’s Committees of provinces shall adjust the production allowed to be caught of each species.
Article 50. Commercial fishing licenses
1. Organizations and individuals using commercial fishing vessels with the maximum length of at least 6 meters for engaging in fishing shall have commercial fishing licenses.
2. The organization or individual prescribed in Clause 1 of this Article will be issued with the commercial fishing license if:
a) The marine fishing does not exceed the quota on issuance of marine fishing licenses;
b) The commercial fishing is not included in the list of banned vocations;
c) The commercial fishing vessel requiring inspection is issued with the certificate of technical safety;
d) The commercial fishing vessel is provided with communication equipment as prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
dd) The commercial fishing vessel with the maximum length of at least 15 meters is equipped with the vehicle tracking device in accordance with the Government's regulations;
e) The organization or individual has obtained the registration certificate of commercial fishing vessels;
g) The master and chief engineer officer have degrees or certificates precribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
h) In case of reissuance of the expired license, the organization or individual satisfy the requirements prescribed in Points b, c, d, dd, e and g of this Clause and have submitted extraction log in accordance with regulations of law and the commercial fishing vessel is not included in the list of illegal commercial fishing vessels published by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
3. Main contents of the commercial fishing license include:
a) Name of the organization or individual;
b) Registration number, name and call sign of the commercial fishing vessel and the International Maritime Organization (IMO) number (if any);
c) Fishing vocations and areas;
d) Fishing period of each vocation;
dd) The production allowed to be caught of each species (if any);
e) The registered fishing port;
g) Expiry date
4. A commercial fishing license will be reissued if:
a) It is lost or damaged; or
b) The license holder’s information specified in the license or the registered fishing port is changed;
c) The license expires.
5. A commercial fishing license will be revoked if:
a) Its contents are erased or changed;
b) Aquatic species are extracted outside the Vietnam’s maritime boundary;
c) The registration of commercial fishing vessel has been cancelled;
d) The conditions prescribed in Clause 2 of this Article are no longer satisfied.
6. The period of a commercial fishing license is specified as follows:
a) The period of the license issued for the first time or reissued in accordance with regulations of Point c Clause 4 of this Article shall not exceed the remaining period of the fishing quota from the day on which it is issued;
b) The period of the license reissued in accordance with regulations in Points a and b Clause 4 of this Article shall be the same as the remaining period of the issued license.
7. Contents of a commercial fishing license will be adjusted if there is any variation in aquatic resources as prescribed in Clause 4 Article 49 of this Law. The Ministry of Agriculture and Rural Development and People’s Committees of provinces shall notify adjustments to licenses to extract aquatic resources to shipowners.
Article 51. Issuance, extension, reissuance and revocation of commercial fishing licenses
1. The People’s Committees of province have power to issue, extend, reissue or revoke commercial fishing licenses, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue, extend and revoke commercial fishing licenses regarding foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary and Vietnamese organizations and individuals engaged in commercial fishing activities outside the Vietnam’s maritime boundary.
3. The Government shall provide guidelines for procedures for issuance, extension, reissuance and revocation of commercial fishing licenses.
Article 52. Rights and responsibilities organizations and individuals engaged in fishing activities
1. Organizations and individuals engaged in fishing activities are entitled to:
a) Be engaged in fishing activities in accordance with contents of their licenses;
b) Receive information on aquatic resources, fishery activities, markets of aquatic products and instructions on fishing technologies and techniques;
c) Have their legal rights and interests protected by the State during the fishing.
2. Organizations and individuals engaged in fishing shall:
a) Comply with regulations specified in commercial fishing licenses and maintain the conditions prescribed in Clause 2 Article 50 of this Law;
b) Comply with regulations on ensuring safety of people, commercial fishing vessels and food safety of caught aquatic species; actively take measures for preventing natural disasters and rescue people and ships in distress;
c) Fly the national flag of the Socialist Republic of Vietnam on their commercial fishing vessels; mark their commercial fishing vessels according to each fishing area, mark their fishing tackle that used at fisheries in accordance with regulations issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
d) Comply with inspections carried out by competent authorities in accordance with regulations of law;
dd) Be involved in rescue and protection of sovereignty, security and order in fishing areas; denounce violations of law on fishery;
e) Comply with regulations on management of fishing areas, fishery vocations, size of aquatic species to be extracted and commercial fishing tackle; comply with adjustments to contents of commercial fishing licenses in case of notifications of adjustment to the production allowed to be caught of each species given by People’s Committees of provinces;
g) During the commercial fishing, the following documents shall be carried: the original copy or copy of the commercial fishing license in the case where this license is required, the certificate of technical safety in case of the commercial fishing vessel requiring inspection, the registration certificate of the commercial fishing vessel, the directory of ship officers, decrees and certificates of the master and chief engineer officer; ID cards, passports or other identity papers as prescribed by law on crewmembers;
h) Record and submit reports and fishing logbooks according to instructions provided by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Section 2. COMMERCIAL FISHING OUTSIDE THE VIETNAM’S MARITIME BOUNDARY
Article 53. Conditions for commercial fishing outside the Vietnam’s maritime boundary
1. Organizations and individuals engaged in fishing activities outside the Vietnam’s maritime boundary will be approved regarding commercial fishing in the maritime boundary of other countries or territories or licensed regarding commercial fishing in the waters under management of RFMOs by the Ministry of Agriculture and Rural Development if they satisfy the following conditions:
a) They are approved by competent authorities of the countries or territories owning fishing areas or issued with fishing quotas by the RFMOs;
b) Commercial fishing vessels are eligible for operation, have been registered, issued with certificates of technical safety whose remaining period is at least 6 months; have sufficient equipment for ensuring safety of people and commercial fishing vessels, suitable vehicle tracking devices and communication equipment;
c) Masters and chief engineer officers have degrees or certificates issued by competent authorities. Crewmembers have insurance and passports. At least one person working on the vessel or group of vessels can use English or a common language of the country or territory where the commercial fishing vessels extract aquatic species. The cross-border departure of commercial fishing vessels is not banned in accordance with regulations of law;
d) Other conditions prescribed by the RMFO, countries or territories are satisfied.
2. The Government shall provide detailed guidelines for this Article.
Article 54. Responsibilities of organizations and individuals engaged in commercial fishing outside the Vietnam’s maritime boundary
Organizations and individuals engaged in commercial fishing outside the Vietnam’s maritime boundary shall:
1. Be approved or licensed by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Go through procedures for exit and entry in accordance with regulations of Vietnam law and laws of the countries or territories where they extract aquatic species.
3. Comply with regulations of Vietnam law, regulations of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, laws of countries and territories where aquatic species are extracted and regulations issued by the RFMOs managing the waters where aquatic species are extracted.
4. In case of accidents or dangers requiring assistance, crewmembers shall give emergency signals or and promptly contact the nearest competent authorities of the countries or territories; notify the nearest representative authorities of Vietnam in the countries or territories, fishery authorities of provinces or the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5. During the commercial fishing, the masters shall carry original copies or certified copies of relevant documents issued by Vietnamese competent authorities and relevant documents issued by the countries or territories when the commercial fishing vessels operate in the waters under their management.
6. Cooperate with competent authorities in dealing with cases related to people and commercial fishing vessels used for fishing outside the territory of Vietnam.
7. The shipowners and masters shall provide ship officers with guidance on rights and responsibilities related to commercial fishing outside the Vietnam’s maritime boundary;
8. The shipowners shall buy insurance for crewmembers and cover all costs arising during the commercial fishing outside the Vietnam’s maritime boundary.
Section 3. COMMERCIAL FISHING BY FOREIGN COMMERCIAL FISHING VESSELS WITHIN THE VIETNAM’S MARITIME BOUNDARY
Article 55. Conditions for issuing licenses to foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing within the Vietnam’s maritime boundary
Foreign organizations or individuals will be issued with commercial fishing licenses within the Vietnam’s maritime boundary if all of the following conditions are satisfied:
1. There are international agreements or international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; licenses or approvals granted by competent authorities of the country owning the commercial fishing vessels specifying that the commercial fishing within the Vietnam’s maritime boundary is allowed;
2. There are investment registration certificates issued by competent authorities or cooperation projects on engaged in fishing approved by the Prime Minister or cooperation projects on investigating and assessing aquatic resources, technical training, transferring technologies in fishery, collecting and transporting aquatic species within the Vietnam’s maritime boundary that have been approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development or Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of provinces.
Projects on fishing within the Vietnam’s maritime boundary are approved in accordance with regulations in Points a and b Clause 2 Article 50 of this Law. The commercial fishing vessels are not included in the list of illegal commercial fishing vessels made and published by Vietnamese competent authorities or RFMOs or international authorities;
3. There are registration certificates of commercial fishing vessels and certificates of technical safety whose remaining period is at least 6 months issued by the competent authorities of the flag state and certificates of use of frequency and radio transmitters issued by Vietnamese competent authorities;
4. There is a list of crewmembers. Masters and chief engineer officers have degrees or certificates suitable for types of vessels. Foreign crewmembers of foreign commercial fishing vessels operating within the Vietnam’s maritime boundary are approved by the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense. Ship officers have passports and insurance;
5. There are vehicle tracking devices as prescribed by regulations and law;
6. At least one person working on the vessel is proficient in Vietnamese or English.
Article 56. Issuance, extension, reissuance and revocation of licenses of foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary
1. Main contents of the license include:
a) Name and address of the shipowner;
b) Registration number, name and call sign of the commercial fishing vessel and IMO number (if any);
c) Information on radio frequency;
d) Fishing areas, fishery vocations and operating fields of the commercial fishing vessels;
dd) Places where procedures for cross-border departure and arrival are gone through;
e) The registered port;
g) Expiry date
2. The period of the license shall depend on the period of investment registration or cooperation projects but shall not exceed 12 months.
3. The commercial fishing license issued to a foreign organization or individual will be extended more than once but each extension period shall not exceed 12 months if the following conditions are satisfied:
a) The investment registration certificate or cooperation project on fishery is valid;
b) Fishing logbooks or operating reports are submitted in accordance with regulations of law.
4. Foreign organizations or individuals will be reissued with commercial fishing licenses within the Vietnam’s maritime boundary if their licenses are lost, damaged or changed in the validity period of their investment registration certificates or cooperation projects on fishery.
5. The commercial fishing license issued to a foreign organization or individual will be revoked if:
a) Its contents are erased or changed;
b) The foreign organization or individual fails to comply with the contents specified in the license;
c) The investment registration certificate or cooperation project finishes before the expiry date of the license;
d) The conditions prescribed in Article 55 of this Law are no longer satisfied.
dd) The commercial fishing vessel is destroyed, sunk and cannot be salvaged or missing;
e) Aquatic species on the commercial fishing vessels originating from illegal commercial fishing.
6. The Ministry of Agriculture and Rural Development has power to issue, extend, reissue and revoke licenses to foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary.
7. The Government shall provide guidelines for issuance, extension, reissuance and revocation of licenses to foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary.
Article 57. Rights and responsibilities of foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary
1. Foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary are entitled to:
a) Be engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary in accordance with contents of their licenses;
b) Receive information related to fishery activities in accordance with regulations of Vietnam law if requested;
c) Have their legal rights and interests protected by the Vietnamese Government during the commercial fishing in Vietnam.
2. Foreign organizations and individuals engaged in commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary shall:
a) Pay sufficient fees and charges in accordance with regulations of Vietnam law and buy insurance for supervisor;
b) Only anchor the commercial fishing vessels in registered ports and send written notifications to the Ministry of Agriculture and Rural Development at least 7 working days from the day on which the vessels arrive in Vietnam; go through procedures for cross border departure and arrival in accordance with regulations of Vietnam law;
c) Carry sufficient original copies or certified copies of licenses for fishery activities issued by Vietnamese competent authorities, certificates of technical safety, licenses to use frequency of radio transmitters issued by Vietnamese competent authorities, directories of crewmembers;
d) Keep and submit fishing logbooks of every voyage regarding commercial fishing vessels; operating reports of every voyage regarding ships used for investigating and assessing aquatic resources, providing technical training, transferring fishery technologies, collect and transporting aquatic species in accordance with regulations issued by the Minister of Agriculture and Rural Development. Fishing logbooks or operating reports shall be made in Vietnamese or English;
dd) Comply with requirements of supervisors; ensure working and living conditions for supervisors; pick supervisors up and return them to places approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
e) Comply with inspection and control by competent authorities in accordance with regulations of Vietnam law;
g) In case of accidents or dangers requiring assistance, crewmembers shall give emergency signals or and immediately notify the nearest Vietnamese relevant authorities;
h) Only sell aquatic products in Vietnam unless there is an export contract;
i) If a foreign vessel is shut down when its license is still valid, the shipowner shall send a written report to the Ministry of Agriculture and Rural Development at least 7 working days before it is shut down;
k) Fly national flags in accordance with the Government’s regulations
l) Comply with other regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 58. Supervisors working on foreign commercial fishing vessels operating within the Vietnam’s maritime boundary
1. A foreign commercial fishing vessel operating within the Vietnam’s maritime boundary shall have supervisor(s) if it is used for:
a) Commercial fishing;
b) Investigating aquatic resources;
c) Providing technical training and transferring fishery technologies.
2. A supervisor shall satisfy the following requirements:
a) He/she is a part-time official or public employee appointed by the Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
b) He/she satisfies health requirement for going out to sea;
c) He/she is qualified for supervision;
d) He/she is proficient in English or another common language of the country or territory having vessels engaged in fishery activities within the Vietnam’s maritime boundary.
3. If there are official(s), public employee(s) or employee(s) of the Ministry of Agriculture and Rural Development working on a foreign vessel engaged in fishery activities within the Vietnam’s maritime boundary under an approved project or contract, supervisor(s) are not required.
Article 59. Rights and responsibilities of supervisors
1. A supervisor is entitled to:
a) Request crewmembers to comply with regulations of Vietnam law and regulations specified in the licenses;
b) Request the master to take the vessel to the nearest port if it is found that the foreign crew and vessel commit serious violations of Vietnam law;
c) Inspect and supervise activities on the vessel, fish finders and communication equipment of the vessel;
d) Use communication equipment of the vessel for working if necessary;
dd) Have insurance during the supervision of the vessel;
e) Have his/her working and living conditions on the vessel ensured by the shipowner;
g) Receive salary, per diem and allowances in accordance with the Government's regulations
h) Receive other allowances and wages from partners if it is specified in a cooperation convention, projects or contract.
2. A supervisor shall:
a) Supervise activities and compliance with regulations of Vietnam law by foreigners and foreign vessels engaged in fishery activities within the Vietnam’s maritime boundary;
b) Submit sufficient and timely reports on information related to activities of foreign vessels according to assigned duties to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Section 4. ILLEGAL COMMERCIAL FISHING
Article 60. Illegal commercial fishing
1. Illegal commercial fishing activities include:
a) Commercial fishing without licenses;
b) Commercial fishing in the areas where it is banned, commercial fishing in the period when it is banned; catching and transporting aquatic species banned from commercial fishing; catching aquatic species whose sizes are smaller than those prescribed by law; being engaged in banned fisheries or using banned fishing tackle;
c) Illegally catch of endangered, precious and rare aquatic species;
d) Illegal commercial fishing in the waters under management of RFMOs, other countries or territories;
dd) Illegal commercial fishing exceeding the production of each aquatic species, failure to catch aquatic species in the areas and within the period specified in the licenses;
e) Concealment, counterfeiting or destruction of evidence for violations of regulations related to catching and protection of aquatic resources;
g) Stopping and resisting persons carrying out inspections and supervision of compliance with regulations on extracting and protecting aquatic resources;
h) Transshipping or providing assistance for vessels determined to be involved in illegal commercial fishing, except for force majeure;
i) Failure to have sufficient communication equipment and vehicle tracking devices or operate them in accordance with regulations of law;
k) Failure to have certificates of eligibility for food safety as prescribed by law;
l) Temporary importation, temporary exportation, merchanting trade and transit of aquatic species and aquatic products originating from illegal commercial fishing;
m) Failure to keep fishing logbooks, failure to keep sufficient and proper logbooks, failure to submit fishing logbooks or reports in accordance with regulations of law;
n) Use of stateless commercial fishing vessels or vessels obtaining nationality of non-member countries for illegal commercial fishing in the international waters under the management of RFMOs;
o) Failure to use commercial fishing vessels in accordance with regulations on extracting and protecting aquatic resources in the international waters not under the management of RFMOs;
2. Organizations and individuals violating regulations prescribed in Clause 1 of this Article, depending on extent of violations, shall face administrative penalties or criminal prosecution in accordance with regulations of law.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide guidelines for publishing the list of commercial fishing vessels engaged in illegal commercial fishing.
Article 61. Confirmation and certification of origins of aquatic products derived from commercial fishing activities
1. Vietnamese competent authorities shall certify that materials and aquatic products are not derived from illegal commercial fishing activities within the Vietnam’s maritime boundary at the requests of organizations and individuals.
2. Competent authorities of the exporting country shall certify that imported aquatic materials are not derived from illegal commercial fishing activities at the requests of importers.
3. Aquatic products derived from imported aquatic materials shall be certified by Vietnamese competent authorities at the request of exporters if these materials are certified to be derived from legal commercial fishing activities by the competent authority of the exporting country.
4. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide guidelines for contents of and procedures for confirming aquatic material and certifying aquatic products derived from commercial fishing activities; confirming that imported aquatic materials or aquatic products manufactured from imported aquatic materials are not derived from illegal commercial fishing.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 10. Đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Điều 13. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Điều 16. Thành lập khu bảo tồn biển
Điều 21. Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Điều 24. Điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
Điều 27. Nhập khẩu, xuất khẩu giống thủy sản
Điều 28. Khảo nghiệm giống thủy sản
Điều 32. Điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 35. Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 36. Nhập khẩu, xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 38. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
Điều 39. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
Điều 48. Quản lý vùng khai thác thủy sản
Điều 50. Giấy phép khai thác thủy sản
Điều 51. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản
Điều 53. Điều kiện khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
Điều 64. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
Điều 66. Xuất khẩu tàu cá, nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần
Điều 68. Điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá
Điều 94. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động kiểm ngư
Điều 13. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Điều 16. Thành lập khu bảo tồn biển
Điều 27. Nhập khẩu, xuất khẩu giống thủy sản
Điều 28. Khảo nghiệm giống thủy sản
Điều 36. Nhập khẩu, xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 38. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
Điều 39. Thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
Điều 48. Quản lý vùng khai thác thủy sản
Điều 50. Giấy phép khai thác thủy sản
Điều 53. Điều kiện khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
Điều 66. Xuất khẩu tàu cá, nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần
Điều 68. Điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá
Điều 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản
Điều 12. Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
Điều 23. Quản lý giống thủy sản
Điều 31. Quản lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
Điều 60. Khai thác thủy sản bất hợp pháp
Điều 67. Bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá
Điều 69. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
Điều 74. Thuyền viên, người làm việc trên tàu cá
Điều 76. Quản lý tàu công vụ thủy sản
Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý cảng cá
Điều 93. Phương tiện, trang thiết bị, trang phục của kiểm ngư